Quy định pháp luật về lương hưu đối với người lao động nước ngoài
Câu hỏi:
Tôi là một chuyên gia nước ngoài, đã làm việc tại Việt Nam trong 5 năm qua. Công ty của tôi luôn tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, bao gồm việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho tôi. Vậy, khi nghỉ hưu, tôi có thể được hưởng lương hưu giống như người lao động Việt Nam không?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Cụ thể Điều 2
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Theo đó, nếu lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH và có tham gia BHXH tại Việt Nam thì sẽ được hưởng các chế độ tương tự như lao động Việt Nam. Khi đủ điều kiện về hưu trí, họ cũng sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng.
Về điều kiện hưởng lương hưu cho lao động nước ngoài:
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 9. Chế độ hưu trí
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
…
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019:
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
…
Theo đó, người lao động nước ngoài đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động hoặc các trường hợp đặc biệt khác (lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,...) theo quy định.
- Có ít nhất 20 năm tham gia BHXH.
Do đó, bạn là lao động nước ngoài tham gia BHXH tại Việt Nam hoàn toàn có quyền hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định như đã phân tích trên. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn chỉ đóng BHXH trong 5 năm, bạn hiện chưa đủ điều kiện để nhận lương hưu.