image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • III. Cơ - Xương - Khớp
27/09/2024
Sỏi túi mật
Tại Việt Nam hiện nay, với việc áp dụng phổ biến siêu âm bụng vào chẩn đoán, tỷ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện chiếm 58-71% sỏi đường mật nói chung. Túi mật chứa sỏi hầu hết là bình thường nên người bệnh có thể sống chung hòa bình với nó. Hầu hết sỏi túi mật không gây triệu chứng, không đau, không nhiễm trùng... nên nhiều người đi siêu âm tình cờ phát hiện có sỏi túi mật.

Tại sao có sỏi túi mật ? 

Túi mật bình thường là một túi nhỏ, màu xanh lam, dính vào phía dưới thùy gan phải, thông nối với đường mật qua ống túi mật. Túi mật có nhiệm vụ cô đặc và lưu trữ dịch mật (được gan tiết ra). Khi chúng ta ăn, đặc biệt là thức ăn có dầu, mỡ; túi mật sẽ co bóp để đẩy dịch mật chứa trong đó vào đường mật và sau đó xuống tá tràng để trộn lẫn với thức ăn giúp tiêu hóa chất béo.

Cũng chính bởi khả năng lưu trữ và cô đặc dịch mật như vậy, khi các thành phần trong dịch mật mất cân bằng hoặc xuất hiện các yếu tố lạ (như trứng, xác kí sinh trùng…) sẽ hình thành những tinh thể rắn và dần dần tạo thành sỏi túi mật. Sỏi túi mật có 3 loại chính:

  • Sỏi cholesterol: Trong thành phần có chứa nhiều cholesterol, màu vàng nhạt, xanh đậm, nâu hoặc trắng phấn, hình bầu dục, dài từ 2 - 3cm, mỗi viên có một đốm nhỏ sẫm màu ở trung tâm.

  • Sỏi sắc tố mật (sỏi bilirubin): Kích thước nhỏ, sẫm màu, thường là màu đen. Sỏi sắc tố mật cấu tạo chủ yếu từ bilirubin và muối canxi (canxi photphat), chứa ít cholesterol, thường hình thành với số lượng lớn, liên quan với nhiễm trùng và giun sán đường mật.

  • Sỏi hỗn hợp: Là loại hỗn hợp của 2 loại trên và thường có hàm lượng canxi cao, loại sỏi này thường hình thành thứ phát sau nhiễm trùng đường mật.

Những ai có nguy cơ bị sỏi túi mật?

- Nữ giới, trên 40 tuổi

- Tiền sử gia đình bị sỏi túi mật

- Người nhịn ăn kéo dài, giảm cân nhanh chóng

- Người béo phì hoặc chế độ ăn giàu chất béo, cholesterol và ít chất xơ

- Người lười vận động

- Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen

- Người có bệnh viêm đường ruột như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng

- Người mắc bệnh đái tháo đường.

Biểu hiện của sỏi túi mật

Hầu hết người bệnh không có triệu chứng, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ qua siêu âm ổ bụng hoặc khi đi khám vì các vấn đề khác.

- Đau: Triệu chứng đau dữ dội xuất hiện khi sỏi làm tắc ống túi mật (bởi vì túi mật vẫn thường co bóp và làm sỏi di chuyển). Cơn đau cũng thường xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt, giàu mỡ khiến túi mật co thắt đột ngột, gia tăng sức ép của sỏi lên thành túi mật. Vị trí đau thường ở giữa hoặc bên phải của phần trên ổ bụng, có thể lan ra sau lưng hoặc lan lên vai phải, cơn đau có thể kéo dài đến 60 phút và giảm dần vài tiếng tiếp theo. Trong cơn đau người bệnh có cảm giác nhức nhối, căng phồng, có thể buồn nôn và nôn.

- Sốt, ớn lạnh: Triệu chứng này thường xuất hiện khi sỏi đã gây biến chứng viêm túi mật thậm chí viêm đường mật. Tình trạng viêm túi mật cấp có thể tiến triển đến hoại tử túi mật, thủng túi mật gây viêm phúc mạc mật phải mổ cấp cứu.

- Đau dữ đội vùng thượng vị xuyên ra sau lưng: Thường gặp khi sỏi túi mật rơi xuống đường mật và làm tắc ống tụy gây ra viêm tụy cấp.

- Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu: Các triệu chứng này thường gặp khi sỏi rơi xuống đường mật làm tắc ống mật, mật không thể xuống ruột và ngấm trở lại vào máu.

Chẩn đoán

Người thầy thuốc sẽ hỏi bệnh để đánh giá tỉ mỉ cơn đau của người bệnh và các triệu chứng sốt, vàng da, vàng mắt, thay đổi màu sắc của phân và nước tiểu. Kết hợp thêm với khám lâm sàng, đánh giá tình trạng bụng và phát hiện các biến chứng của sỏi túi mật.

Các xét nghiệm hỗ trợ:

- Chẩn đoán hình ảnh: thường sử dụng siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ để khẳng định có sỏi túi mật hay không? kiểm tra xem các vị trí khác trong đường mật có sỏi, đường mật giãn, viêm tụy.

Hình ảnh sỏi túi mật trên siêu âm

- Xét nghiệm máu: để đánh giá tình trạng nhiễm trùng, rối loạn chức năng gan, rối loạn mỡ máu, tắc mật, viêm tụy.

Điều trị sỏi túi mật?

Điều trị nội khoa:

- Các thuốc tan sỏi (chứa axit mật): Tác dụng của các thuốc này còn hạn chế, chủ yếu dùng trong phòng ngừa tạo sỏi ở người bệnh có nguy cơ cao bị sỏi túi mật, hoặc phá vỡ các sỏi cholesterol có kích thước nhỏ, người bệnh phải dùng thuốc hàng tháng hoặc hàng năm để đạt được hiệu quả điều trị. Thuốc điều trị sỏi túi mật thường được chỉ định khi chưa có các triệu chứng và biến chứng, sỏi chưa bị canxi hóa, số lượng sỏi ít, chức năng túi mật còn tốt, người bệnh chưa muốn phẫu thuật hoặc chống chỉ định phẫu thuật.

- Tán sỏi túi mật qua da: Phương pháp này tán sỏi thành các mảnh nhỏ sau đó lấy qua da hoặc đẩy xuống tá tràng, thường chỉ định khi chức năng túi mật còn tốt, chưa có các triệu chứng và biến chứng của sỏi túi mật. 

- Dẫn lưu túi mật qua da: Đây là phương pháp tạm thời áp dụng khi viêm túi mật ở những người bệnh già yếu, có nhiều bệnh lý nền gây khó khăn cho gây mê hồi sức và phẫu thuật. Sau khi dẫn lưu và hồi sức tốt cho người bệnh sẽ chuẩn bị cho phẫu thuật thì điều trị ngoại khoa.

-Phẫu thuật cắt túi mật được xem như là phương pháp duy nhất được chọn trong điều trị ngoại khoa sỏi túi mật. Có 2 phương pháp là mổ mở hoặc mổ nội soi, được chỉ định cho các trường hợp sỏi túi mật có triệu chứng hoặc biến chứng. Trong trường hợp sỏi chưa gây triệu chứng, biến chứng nhưng kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ cũng có thể phẫu thuật cắt túi mật do nguy cơ sỏi lớn gây tắc nghẽn ống túi mật, sỏi nhỏ rơi xuống ống mật chủ gây tắc đường mật, viêm tụy.

Hỗ trợ điều trị sỏi túi mật

Điều chỉnh thói quen ăn uống:

- Ăn chín, uống sôi, không ăn đồ tái, đồ sống.

- Uống đủ nước.

- Tăng cường ăn rau xanh, trái cây, hạn chế đồ ăn nhiều dầu, mỡ.

Luyện tập phù hợp:

- Tăng cường tập thể dục thể thao.

- Duy trì cân nặng trong chuẩn mực, không để thừa cân béo phì, cũng không nên giảm cân quá nhanh chóng.

Ý KIẾN  
Nguyễn Thị Phương
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt... trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương.
    03:23 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống có thể xảy ra ở bất cứ người nào, tuy nhiên chủ yếu là xảy ra ở người lớn tuổi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống, nhưng nguyên nhân thường chủ yếu là do thoái hóa hoặc do chấn thương. Khi bị xẹp đốt sống, người bệnh cần phải điều trị càng sớm càng tốt, tránh gây đau đớn cho người bệnh, hạn chế những biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến khả năng vận động.
    03:22 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Viêm ruột thừa
    Viêm ruột thừa
    Viêm ruột thừa cấp là bệnh rất thường gặp trong cấp cứu bụng. Ở Pháp theo số liệu điều tra năm 2006, tỷ lệ VRT là 166/100.000 dân. Đặc biệt có những vùng có từ 350 - 400/100.000 dân. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có thống kê nào về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng là bệnh gặp nhiều nhất trong các cấp cứu bụng.
    03:20 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    U tuyến giáp nên ăn gì và u tuyến giáp nên kiêng gì có lẽ là những thông tin mà bệnh nhân và người nhà cực kỳ quan tâm, với mong muốn tìm ra giải pháp hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị, bên cạnh dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
    03:18 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác phát triển chậm và kéo dài trong nhiều năm, nhưng khi kích thước khối u lớn lên chèn ép vào tiểu não, thần kinh và mạch máu lân cận dẫn đến giảm sự lưu thông não thất làm tăng áp lực nội sọ, có thể dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong.
    03:17 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn