image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • III. Cơ - Xương - Khớp
30/09/2024
Viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa cấp là bệnh rất thường gặp trong cấp cứu bụng. Ở Pháp theo số liệu điều tra năm 2006, tỷ lệ VRT là 166/100.000 dân. Đặc biệt có những vùng có từ 350 - 400/100.000 dân. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có thống kê nào về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng là bệnh gặp nhiều nhất trong các cấp cứu bụng.

Căn nguyên của viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa được cho là do tắc nghẽn lòng ruột thừa, điển hình là do tăng sản bạch huyết nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật, khối u hoặc thậm chí là do giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành.

Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa

Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là

  • Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán ăn. Sau vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di chuyển.

Dấu hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là

  • Đau phản ứng thành bụng và cảm ứng phúc mạc ở góc phần tư dưới bên phải nằm ở điểm McBurney (điểm giao nhau của một phần ba giữa và ngoài của đường nối giữa rốn với gai chậu trước trên)

Các dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái (dấu hiệu Rovsing), cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậu (dấu hiệu cơ thắt lưng) hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại (dấu hiệu cơ bịt).

  • Người bệnh thường có sốt nhẹ 37,5 oC - 38,5oC, cũng có thể có sốt cao, nhất là ở trẻ nhỏ hoặc không sốt ở người già yếu.

  • Vẻ mặt nhiễm khuẩn, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, mạch nhanh. 

Các triệu chứng không điển hình thường gặp ở những người bệnh cao tuổi và phụ nữ có thai; đặc biệt, đau nhẹ hơn và ít ghi nhận đau tại chỗ khi ấn.

Chẩn đoán viêm ruột thừa

Đánh giá lâm sàng: Khi có các triệu chứng và dấu hiệu viêm ruột thừa kinh điển, chẩn đoán viêm ruột thừa dựa trên lâm sàng.

XN máu: 

- Số lượng bạch cầu tăng từ 10.000-15.000. Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trên 75%-90%. Nhưng khi số lượng bạch cầu bình thường cũng không loại trừ được là không viêm ruột thừa. Có khoảng 20% - 30% viêm ruột thừa nhưng số lượng bạch cầu bình thường.

- Xét nghiệm CRP thường tăng cao nhưng có thể không tương xứng với các dấu

hiệu lâm sàng trong những giờ đầu.

- Siêu âm : Hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm khi ruột thừa có kích thước trên 6mm, thành dầy trên 3 mm, đau và không xẹp khi ấn đầu dò siêu âm vào ruột thừa. Hình ảnh sỏi phân trong lòng ruột thừa là hình ảnh khối tăng âm cố định và bóng cản âm hình nón ở phía sau. 

      - Chụp CLVT: trên phim chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang, ruột thừa viêm có các dấu hiệu sau:  ruột thừa giãn to trên 6 mm và thành dầy trên 3 mm, tăng tỷ trọng ở thì tiêm thuốc cản quang, ngấm thuốc không đều hoặc mất liên tục. Trong lòng ruột thừa chứa dịch.

- Nội soi ổ bụng được sử dụng để chẩn đoán trong những trường hợp khó, cần phân biệt với vỡ nang De Graff, viêm phần phụ, chửa ngoài dạ con. Trong những trường hợp này, nội soi ổ bụng vừa là phương tiện để chẩn đoán xác định bệnh, vừa là phương pháp điều trị bệnh.

Điều trị viêm ruột thừa

- Phương pháp điều trị viêm ruột thừa cấp là mổ cấp cứu cắt ruột thừa. Mổ cắt ruột thừa viêm chưa có biến chứng, diễn biến sau mố rất thuận lợi. Nếu không mổ hoặc mổ muộn sẽ dẫn đến các biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Kháng sinh chỉ sử dụng nhằm mục đích dự phòng trước mổ và điều trị sau mổ hoặc trong các can thiệp dẫn lưu áp xe ruột thừa.Điều trị viêm ruột thừa cấp tính là phẫu thuật cắt ruột thừa mở hoặc nội soi. Vì điều trị muộn sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa âm tính là 15% được coi là chấp nhận được.

Chống chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa.

Khi thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở (cắt ruột thừa ở thì sau).

- Mổ mở kinh điển: Có nhiều đường mổ cắt ruột thừa khác nhau, trong đó đường mổ Mc Burney thường được sử dụng nhất. Đường mổ giữa dưới rốn hoặc đường bên phải cơ thẳng to được sử dụng khi chẩn đoán trước mổ không chắc chắn hoặc nghi ngờ viêm ruột thừa đã vỡ. Cho dù chọn đường mổ nào thì cũng phải đủ rộng để cắt ruột thừa dễ dàng, tránh làm tổn thương thanh mạc ruột, nguyên nhân gây tắc ruột sau mổ

- Phẫu thuật nội soi: có nhiều ưu điểm và đã được phổ cập để điều trị viêm ruột thừa cấp. Ngoài ưu điểm về thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, giảm được nhiễm trùng vết mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa còn có ưu điểm chính trong các trường hợp viêm ruột thừa khó chẩn đoán, viêm ruột thừa ở vị trí bất thường và điều trị các bệnh phối hợp phải mổ. Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa là tiền sử mổ cũ phức tạp ở bụng dưới, viêm phúc mạc muộn, suy tim, suy hô hấp nặng có chống chỉ định gây mê bơm hơi ổ phúc mạc. 

- Kháng sinh cơ bản chỉ sử dụng nhằm mục đích dự phòng trước mổ và điều trị sau mổ hoặc phối hợp trong các can thiệp dẫn lưu áp xe ruột thừa. Tuy nhiên đã có khá nhiều nghiên cứu về điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng cho thấy tỷ lệ thành công cao trên 70% các trường hợp và tỷ lệ tái phát từ 10-35%. Nhưng việc điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng có nhiều điểm còn thảo luận và chưa đưa ra được khuyến cáo trong điều trị. Nhiều nghiên cứu so sánh giữa phẫu thuật và điều trị kháng sinh đơn độc trong viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng cho thấy phẫu thuật vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có khuyến cáo về điều trị viêm ruột thừa cấp bằng kháng sinh đơn độc.

Trong viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa, điều trị kháng sinh cho tỷ lệ thành công rất cao, cần thiết thì phối hợp dẫn lưu áp xe qua da dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT.

Kết quả và theo dõi sau điều trị

Tỷ lệ tử vong sau mổ viêm ruột thừa là dưới 0,1%. Tỷ lệ tử vong cao ở người già và trẻ nhỏ, viêm ruột thừa biến chứng gây viêm phúc mạc (0,5%). Các biến chứng sớm sau mổ nhẹ và thấp. Tỷ lệ tắc ruột muộn sau mổ chiếm khoảng 2% - 3%, chủ yếu do dây chằng.

Vận động và hoạt động sau mổ

- Ngày thứ 2 sau mổ có thể hoạt động nhẹ nhàng.

- Sau 2 tuần có thể tập nhẹ nhàng như bơi, đi xe đạp, đi bộ. Sau 1 tháng có thể

hoạt động mạnh hơn.

-Có thể đi học sau 3-5 ngày. Nghỉ làm việc sau 15 -30 ngày.

Giáo dục sức khỏe

-Giải thích về nguy cơ tắc ruột sau mổ và cách phát hiện triệu

chứng tắc ruột để đến bệnh viện khám sớm.

- Hướng dẫn,tuyên truyền trong cộng đồng về cách phát hiện

sớm viêm ruột thừa.

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt... trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương.
    03:23 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống có thể xảy ra ở bất cứ người nào, tuy nhiên chủ yếu là xảy ra ở người lớn tuổi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống, nhưng nguyên nhân thường chủ yếu là do thoái hóa hoặc do chấn thương. Khi bị xẹp đốt sống, người bệnh cần phải điều trị càng sớm càng tốt, tránh gây đau đớn cho người bệnh, hạn chế những biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến khả năng vận động.
    03:22 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    U tuyến giáp nên ăn gì và u tuyến giáp nên kiêng gì có lẽ là những thông tin mà bệnh nhân và người nhà cực kỳ quan tâm, với mong muốn tìm ra giải pháp hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị, bên cạnh dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
    03:18 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác phát triển chậm và kéo dài trong nhiều năm, nhưng khi kích thước khối u lớn lên chèn ép vào tiểu não, thần kinh và mạch máu lân cận dẫn đến giảm sự lưu thông não thất làm tăng áp lực nội sọ, có thể dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong.
    03:17 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Trật khớp vai tái diễn
    Trật khớp vai tái diễn
    Trong cơ thể, khớp vai có cử động linh hoạt nhất, có thể chuyển động theo nhiều hướng. Vì vậy, đây là loại khớp dễ bị trật nhất của cơ thể. Trật khớp vai dễ bị tái lại, và khi bị lặp lại, khả năng tự liền của bao khớp giảm xuống và cần can thiệp phẫu thuật để phòng ngừa trật tái diễn.
    03:14 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn