image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • III. Cơ - Xương - Khớp
27/09/2024
Các phương pháp sàng lọc ung thư vú
Ung thư vú là căn bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của vú. Vú được tạo thành từ các thùy và ống dẫn . Mỗi vú có 15 đến 20 phần gọi là thùy, có nhiều phần nhỏ hơn gọi là tiểu thùy . Các tiểu thùy kết thúc bằng hàng chục bóng nhỏ có thể tạo ra sữa. Các thùy, tiểu thùy và bóng được liên kết với nhau bằng các ống mỏng gọi là ống dẫn.

Bản vẽ giải phẫu vú của phụ nữ cho thấy các hạch bạch huyết, núm vú, quầng vú, thành ngực, xương sườn, cơ, mô mỡ, thùy, ống dẫn và tiểu thùy.

Giải phẫu vú của phụ nữ. Bao gồm Núm vú và quầng vú, các hạch bạch huyết, thùy, tiểu thùy, ống dẫn.

Theo viện Ung thư quốc gia thống kê năm 2022 Việt Nam ung thư vú có tỉ lệ mới mắc cao nhất ,có khoảng trên 24 nghìn ca ung thư vú mới mắc, và trên 10 nghìn người tử vong do ung thư vú.

 Các xét nghiệm được sử dụng để sàng lọc các loại ung thư khác nhau khi một người không có triệu chứng. Các nhà khoa học nghiên cứu các xét nghiệm sàng lọc để tìm ra những xét nghiệm có ít tác hại nhất và nhiều lợi ích nhất. Các thử nghiệm sàng lọc ung thư cũng nhằm mục đích cho thấy liệu phát hiện sớm (phát hiện ung thư trước khi nó gây ra các triệu chứng ) có giúp một người sống lâu hơn hay làm giảm nguy cơ tử vong do căn bệnh này hay không. Đối với một số loại ung thư, cơ hội phục hồi sẽ tốt hơn nếu bệnh được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu .

Chụp nhũ ảnh là xét nghiệm tầm soát ung thư vú phổ biến nhất.

Chụp nhũ ảnh là hình ảnh bên trong vú . Chụp nhũ ảnh có thể tìm thấy những khối u quá nhỏ để cảm nhận. Chụp nhũ ảnh cũng có thể tìm thấy ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS). Ở DCIS, các tế bào bất thường lót ống dẫn sữa và ở một số phụ nữ có thể trở thành ung thư xâm lấn .

Có nhiều loại chụp nhũ ảnh khác nhau:

  • Chụp nhũ ảnh là chụp X-quang tuyến vú.

  • Chụp nhũ ảnh kỹ thuật số (DM) là hình ảnh vú được chụp bằng máy tính.

  • Chụp cắt lớp vú kỹ thuật số (DBT) sử dụng tia X để chụp một loạt ảnh vú từ nhiều góc độ khác nhau. Máy tính được sử dụng để tạo ảnh 3 chiều của vú từ các tia X này.

  • Chụp nhũ ảnh 2 chiều (S2D) sử dụng tia X để chụp ảnh bên trong vú, thường là từ hai góc độ khác nhau. Máy tính hoặc phim X-quang được sử dụng để tạo hình ảnh 2 chiều của vú.

Kỹ thuật chụp cắt lớp vú kỹ thuật số (DBT) đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận vào năm 2018. Một nghiên cứu gần đây cho thấy chụp nhũ ảnh 2 chiều (S2D) kết hợp với DBT đã cải thiện tỷ lệ phát hiện khối u và giảm số lần gọi lại chụp nhũ ảnh, liều bức xạ và tổng chi phí. Nhiều nghiên cứu đang được thực hiện để so sánh các loại sàng lọc ung thư vú khác nhau. Tuy nhiên hiện nay ở VN chụp nhũ ảnh 3D chi phí còn đắt và chưa nhiều nơi thực hiện

Chụp nhũ ảnh ít có khả năng phát hiện khối u vú ở những phụ nữ có mô vú dày đặc . Vì cả khối u và mô vú dày đặc đều có màu trắng trên chụp nhũ ảnh nên có thể khó phát hiện khối u hơn khi có mô vú dày đặc. Phụ nữ trẻ có nhiều khả năng có mô vú dày đặc hơn. 

Chụp nhũ ảnh; vú trái được ép giữa hai tấm. Máy chụp X-quang được sử dụng để chụp ảnh vú. Một hình chèn cho thấy hình ảnh phim chụp X-quang với một mũi tên chỉ vào mô bất thường.

Chụp nhũ ảnh. Vú được ép giữa hai tấm. Tia X được sử dụng để chụp ảnh mô vú.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát hiện (tìm thấy) ung thư vú của chụp nhũ ảnh:

  • Tuổi và cân nặng của người bệnh.

  • Kích thước và loại khối u.

  • Nơi khối u hình thành trong vú.

  • Mức độ nhạy cảm của mô vú với hormone .

  • Độ dày của mô vú.

  • Thời điểm chụp nhũ ảnh trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ .

  • Chất lượng hình ảnh chụp nhũ ảnh.

  • Kỹ năng đọc phim chụp nhũ ảnh của bác sĩ X-quang.

Khuyến cáo độ tuổi từ 50 – 69 nên được sàng lọc bằng chụp nhũ ảnh vũ hàng năm

Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để sàng lọc những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao.

MRI là một thủ thuật sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể. Thủ thuật này cũng được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI). MRI không sử dụng bất kỳ tia X nào và người phụ nữ không bị tiếp xúc với bức xạ .

OMRI vú; hình vẽ cho thấy một người nằm sấp trên một chiếc bàn hẹp có đệm với hai tay giơ lên ​​trên đầu. Ngực của người đó thõng xuống một lỗ trên bàn. Bàn trượt vào máy MRI, chụp ảnh chi tiết bên trong vú. Một hình chèn cho thấy hình ảnh MRI bên trong của cả hai vú.

Chụp MRI vú là một thủ thuật sử dụng sóng vô tuyến, nam châm mạnh và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong vú. Thuốc nhuộm tương phản có thể được tiêm vào tĩnh mạch (không hiển thị) để giúp mô vú dễ nhìn hơn trên hình ảnh MRI. Chụp MRI có thể được sử dụng cùng với các xét nghiệm hình ảnh vú khác để phát hiện ung thư vú hoặc các thay đổi bất thường khác ở vú. Chụp MRI cũng có thể được sử dụng để sàng lọc ung thư vú ở một số người có nguy cơ mắc bệnh cao. 

MRI có thể được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao. Các yếu tố khiến phụ nữ có nguy cơ cao bao gồm:

  • Một số thay đổi gen , chẳng hạn như thay đổi ở gen BRCA1 hoặc BRCA2 .

  • Tiền sử gia đình ( có quan hệ họ hàng cấp độ một , chẳng hạn như mẹ, con gái hoặc chị gái) mắc bệnh ung thư vú.

  • Một số hội chứng di truyền , chẳng hạn như hội chứng Li-Fraumeni hoặc Cowden .

Chụp MRI có khả năng phát hiện khối u vú không phải ung thư cao hơn chụp nhũ ảnh.

Phụ nữ có mô vú dày được sàng lọc bổ sung (ví dụ như chụp MRI) có tỷ lệ phát hiện ung thư vú cao hơn, nhưng có ít bằng chứng về việc liệu điều này có dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn hay không.

Việc phụ nữ có nên tầm soát ung thư vú hay không và xét nghiệm tầm soát nào nên sử dụng phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định.

Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú, chẳng hạn như một số thay đổi ở gen BRCA1 hoặc BRCA2 hoặc một số hội chứng di truyền có thể được sàng lọc ở độ tuổi trẻ hơn và thường xuyên hơn.

Phụ nữ đã xạ trị vùng ngực, đặc biệt là khi còn trẻ, có thể bắt đầu tầm soát ung thư vú định kỳ ở độ tuổi sớm hơn. Lợi ích và rủi ro của chụp nhũ ảnh và chụp MRI đối với những phụ nữ này chưa được nghiên cứu.

Việc tầm soát ung thư vú chưa được chứng minh là có lợi cho những phụ nữ sau:

  • Phụ nữ lớn tuổi, nếu được chẩn đoán mắc ung thư vú thông qua sàng lọc, thường sẽ tử vong vì những nguyên nhân khác. Chụp nhũ ảnh sàng lọc cho những người từ 66 đến 79 tuổi có thể phát hiện ung thư ở một tỷ lệ rất nhỏ phụ nữ, nhưng hầu hết các loại ung thư này đều có nguy cơ thấp.

  • Ở những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú trung bình, việc chụp nhũ ảnh trước 40 tuổi chưa cho thấy bất kỳ lợi ích nào.

  • Ở những phụ nữ không có khả năng sống lâu và mắc các bệnh lý hoặc tình trạng khác , việc phát hiện và điều trị ung thư vú giai đoạn đầu có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của họ mà không giúp họ sống lâu hơn.

Các xét nghiệm sàng lọc khác đã hoặc đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.

Các nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu xem các xét nghiệm sàng lọc ung thư vú sau đây có hữu ích trong việc phát hiện ung thư vú hay giúp phụ nữ mắc ung thư vú sống lâu hơn hay không.

Khám vú

Khám vú lâm sàng là việc bác sĩ hoặc chuyên gia y tế khác kiểm tra vú. Bác sĩ sẽ cẩn thận sờ nắn vú và dưới cánh tay để tìm khối u hoặc bất kỳ thứ gì khác có vẻ bất thường. Người ta không biết liệu việc khám vú lâm sàng có làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú hay không.

Phụ nữ hoặc nam giới có thể tự kiểm tra vú để kiểm tra xem vú có khối u hoặc thay đổi nào khác không. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ khối u nào hoặc nhận thấy bất kỳ thay đổi nào khác ở vú hãy đến cơ sở gặp bác sĩ chuyên khoa để được khám và chẩn đoán chính xác.

Lấy mẫu mô

Lấy mẫu mô vú là lấy tế bào từ mô vú để kiểm tra dưới kính hiển vi . Lấy mẫu mô vú như một xét nghiệm sàng lọc chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú.

 

Ý KIẾN  
Nguyễn Thị Phương
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp thân đốt sống do loãng xương
    Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt... trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương.
    03:23 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống và những vấn đề liên quan
    Xẹp đốt sống có thể xảy ra ở bất cứ người nào, tuy nhiên chủ yếu là xảy ra ở người lớn tuổi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống, nhưng nguyên nhân thường chủ yếu là do thoái hóa hoặc do chấn thương. Khi bị xẹp đốt sống, người bệnh cần phải điều trị càng sớm càng tốt, tránh gây đau đớn cho người bệnh, hạn chế những biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến khả năng vận động.
    03:22 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Viêm ruột thừa
    Viêm ruột thừa
    Viêm ruột thừa cấp là bệnh rất thường gặp trong cấp cứu bụng. Ở Pháp theo số liệu điều tra năm 2006, tỷ lệ VRT là 166/100.000 dân. Đặc biệt có những vùng có từ 350 - 400/100.000 dân. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, chưa có thống kê nào về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng là bệnh gặp nhiều nhất trong các cấp cứu bụng.
    03:20 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    Bị u tuyến giáp cần ăn gì và nên kiêng gì
    U tuyến giáp nên ăn gì và u tuyến giáp nên kiêng gì có lẽ là những thông tin mà bệnh nhân và người nhà cực kỳ quan tâm, với mong muốn tìm ra giải pháp hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị, bên cạnh dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
    03:18 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
    U dây thần kinh thính giác phát triển chậm và kéo dài trong nhiều năm, nhưng khi kích thước khối u lớn lên chèn ép vào tiểu não, thần kinh và mạch máu lân cận dẫn đến giảm sự lưu thông não thất làm tăng áp lực nội sọ, có thể dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong.
    03:17 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn