image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
30/09/2024
Vai trò của Marker CA 19-9 trong theo dõi, chẩn đoàn và điều trị ung thư tụy

Định lượng CA 19-9 (Carbohydrate Antigen 19-9)

CA 19-9 là một Oligosaccharide cao (> 1 triệu Dalton), có trong biểu mô dạ dày, ruột nan, ruột già, gan và tụy của thai nhi. Ở người lớn, CA 19-9 chỉ có một lượng nhỏ trong một số cơ quan, như: Tụy, gan, bàng quang và phổi. CA 19-9 là marker đầu tiên của ung thư tụy. CA 19-9 cũng là marker có giá trị trong chẩn đoán ung thư đường mật, ung thư  đại tràng, ung thư dạ ndafy và ung thư gan… CA 19-9 cũng tăng trong một số bệnh lý đường tiêu hóa lành tính như: viêm gan, xơ gan, viêm tụy… 

1. Xét nghiệm CA 19-9 được chỉ định khi nào?

Xét nghiệm này được chỉ định trong các trường hợp sau đâu đây: 

1.1. Người bệnh nghi ngờ mắc ung thư tụy 

Tuyến tụy nằm sau dạ dày, nên triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng khó phát hiện, chẩn đoán. Khi các triệu chứng của bệnh xuất hiện thường thì bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, khó chữa trị. 

Vì vậy khi có các biểu hiện lâm sàng: cơ thể suy nhược, ăn không ngon, chán ăn, mệt mỏi kéo dài, cổ trướng ,vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân trắng, bạc màu, sốt liên tục không rõ nguyên nhân, đau co thắt vùng ổ bụng thường xuyên, liên tục,... người bệnh nên làm xét nghiệm CA 19-9 để phát hiện sớm ung thư tụy và điều trị.

1.2. Theo dõi và điều trị ung thư tụy 

Xét nghiệm này được thực hiện thường xuyên, kiểm tra chỉ số CA 19-9 có trong huyết tương, mức độ giảm của CA 19-9 sau phẫu thuật thể hiện đáp ứng điều trị và tỉ lệ thuận với thời gian sống của người bệnh và ngược lại. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp điều trị thích hợp, kịp thời. 

1.3. Theo dõi tái phát ung thư

Sau khi điều trị (cắt bỏ tụy, hóa trị liệu) cần  làm các xét nghiệm này để xác định chỉ số CA 19-9 có trong huyết tương, xác định tái phát ung thư, mức độ khả quan sau điều trị của người bệnh. Đối với chỉ số CA 19-9 ở mức dưới 37 UI/ml thì thời gian sống trung bình của người bệnh từ 32 - 36 tháng, cao hơn 37 UI/ml thời gian sống của người bệnh chỉ còn từ 12 - 15 tháng.

Chỉ số CA 19-9 sau điều trị của người bệnh trở về giá trị an toàn hoặc giảm từ 20% đến 50%, có liên quan đến thời gian sống kéo dài hơn so với khi CA 19-9 không trở về bình thường hoặc tăng lên.

 

2. Độ nhạy và độ đặc hiệu

- Độ nhạy của CA 19-9 trong chẩn đoán phân biệt và theo dõi người bệnh ung thư tụy từ 70-87 UI/ml, không có mối liên quan giữa kích thước khối u với nồng độ CA 19-9. Tuy nhiên, nồng độ CA 19-9 huyết tương ở mức  ≥ 1000 UI/ml thường có di căn xa. 

- Độ đặc hiệu của CA 19-9 trong chẩn đoán ung thư đường mật trong gan từ 50  - 75%.

 

3. Chỉ số CA 19-9 ở các giai đoạn ung thư tụy 

- Chỉ số CA 19-9 ở người bình thường dao động ở mức < 37 UI/ml (kit thử của Roche, máy miễn dịch Cobas c411), thay đổi theo từng phương pháp định lượng và giới hạn tham chiếu.

3.1. Ung thư tụy giai đoạn sớm

- Chỉ số CA 19-9 trong huyết tương có thể ở mức bình thường hoặc vượt ngưỡng 37 UI/ml, ung thư ở giai đoạn đầu, mới xuất hiện, nằm trong tuyến tụy. Có khả năng điều trị thành công cao, nếu phát hiện kịp thời. 

3.2. Ung thư tụy ở những giai đoạn sau

- Chỉ số CA 19-9 trong huyết tương lớn hơn 37 UI/ml, ung thư ở giai đoạn tiến triển, vùng ung thư lan rộng ra các mô quanh tụy, các hạch bạch huyết, các mạch máu lớn gần tụy.  Ung thư xâm lấn toàn bộ tụy 

3.3. Ung thư tụy ở giai đoạn di căn

- Chỉ số CA 19-9 trong huyết tương càng cao có tương quan với giai đoạn bệnh, khi xét nghiệm CA19-9 ≥ 1200 UI/ml, ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể, hình thành các khối di căn. Không còn khả năng điều trị ung thư bằng phương pháp cách cắt bỏ tụy.

4. Nguyên nhân tăng nồng độ CA 19-9

Các nguyên nhân do ung thư

- Ung thư tụy: 80%. Ung thư đường mật (hepatobiliary cancer): 22 – 51%.

- Ung thư dạ dày: 42%. Ung thư đại trực tràng: 20% và kết hợp với tiên lượng rất xấu.

- Ung thư túi mật.

Các nguyên nhân không phải là ung thư:

Viêm túi mật.

Sỏi ống mật chủ.

Xơ gan.

Xơ hóa thành nang (cystic fibrosis).

Viêm gan.

Viêm tụy.

5. Nguyên nhân giảm nồng độ CA 19-9

- Điều trị có hiệu quả ung thư nguyên phát (Vd: ung thư tụy) hoặc cắt bỏ được khối u hoàn toàn.

6. Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm CA 19-9

- Nồng độ CA 19-9 huyết thanh tăng lên ở người bệnh có tình trạng vàng da, tắc mật.

- Nồng độ Bilirubin, Triglyceride  máu cao.

7. Những nguyên nhân có thể gây ung thư tụy và cách phòng tránh

Ung thư tụy là một ung thư thường gặp, có tỉ lệ tử vong rất cao, lên đến 95% đối với trường hợp mắc bệnh. Sau đây là những nguyên nhân thường gặp có thể gây ung thư tụy như: 

Sử dụng các chất kích thích kéo dài, thường xuyên, liên tục như: rượu, bia, thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất, thuốc diệt cỏ,...

Người có tiền sử mắc các bệnh: đái tháo đường, viêm gan B,...

Chế độ dinh dưỡng không hợp lý: Ăn nhiều thức ăn nhanh, chứa nhiều dầu mỡ, thừa chất béo, ít rau xanh và trái cây,... 

Trong gia đình có người mắc  ung thư tụy. 

Lười vận động, thừa cân, béo phì,...

8. Các cảnh báo lâm sàng xét nghiệm CA 19-9

- Nồng độ CA 19-9 trong mẫu bệnh phẩm khi được định lượng bằng các thuốc thử của các hãng khác nhau có thể thay đổi do các khác biệt phương pháp XÉT NGHIỆM, độ đặc hiệu của thuốc thử. Vì vậy, trong quá trình theo dõi một NGƯỜI BỆNH, phải áp dụng cùng một phương pháp và kỹ thuật xét nghiệm, và tiến hành làm các xét nghiệm bổ sung theo dõi theo chiều dọc để khẳng định giá trị nền của từng người bệnh cụ thể.

Ý KIẾN  
hoangthanhtu
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Nếu không may mắc bệnh ung thư máu, bạn có thể cần ghép tế bào gốc. Những tế bào gốc này có thể thay thế những tế bào đã bị chết, tổn thương hay sai hỏng do ung thư, đồng thời tái thiết lại hệ miễn dịch – tạo máu của cơ thể.
    02:32 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Những năm gần đây, công nghệ tế bào gốc đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới y học trên toàn thế giới.  Ngày càng nhiều công trình nghiên cứu ra đời với mục đích phám phá công dụng thần kỳ của tế bào gốc cũng như ứng dụng thực tế trong điều trị bênh. Tế bào gốc được xem như là cứu tinh cho điều trị bệnh hiểm nghèo và là thần dược cho công nghệ thẩm mỹ. Trước một hướng điều trị tiềm năng cho ngành y học, Bệnh viện Bưu điện đã và đang triển khai xây dựng ngân hàng lưu trữ tế bào gốc dây rốn với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao nhằm đưa ứng dụng này vào thực tế, mang lại nhiều cơ hội hơn khi điều trị bệnh lý phức tạp trong tương lai.
    02:31 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Ung thư đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo và các nước đang phát triển. Đây là một trong các bệnh bị liệt vào danh sách “10 bệnh gây tử vong hàng đầu” cần được quan tâm và kiểm soát. Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư được xem là “chìa khóa vàng” giúp người bệnh có cơ hội thoát khỏi “cánh cửa của tử thần.
    02:28 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Hôn nhân là cột mốc vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc khi về chung một nhà nhưng không phải cặp đôi nào cũng hiểu rõ những hành trang cần có để chuẩn bị tốt nhất cho sự thay đổi này. Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một trong những việc quan trọng và cần thiết, góp phần giữ gìn, bảo vệ sức khỏe không chỉ của các cặp đôi mà còn đảm bảo thế hệ tiếp nối của họ trong tương lai được khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Sức khỏe sinh sản ở cả nam và nữ hiện là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của xã hội. Thực tế cho thấy, một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh, sảy thai, thai lưu liên tiếp hoặc các em bé ra đời không khỏe mạnh… là do bất thường về nhiễm sắc thể (NST). Đây cũng được xác định là nguyên nhân quan trọng gây mất thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh.
    02:25 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn