image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
24/09/2024
Sỏi niệu quản: Đặc điểm và phương pháp điều trị
1. Sỏi niệu quản là gì? Niệu quản là 1 đường ống dài dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản là sỏi nằm trong lòng niệu quản và gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Do sự tắc nghẽn này mà thận bị ứ đọng nước tiểu và gây ra các biến chứng.

 

Sỏi niệu quản được chia làm ba vị trí: sỏi niệu quản 1/3 trên, sỏi niệu quản 1/3 giữa và sỏi niệu quản 1/3 dưới. Việc chia nhỏ theo vị trí sỏi được áp dụng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. 

Khi mới xuất hiện sỏi, người bệnh sẽ không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Giai đoạn này thường không có biến chứng. Nếu phát hiện và điều trị nội khoa trong giai đoạn này, hiệu quả điều trị có thể lên tới 80%.

  1. Nguyên nhân nào gây bệnh sỏi niệu quản ?

  2. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi niệu quản :

  3. Dấu hiệu nhận biết của bệnh sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản được tạo thành từ những tinh thể trong nước tiểu kết tụ với nhau. Sỏi thường hình thành trong thận trước khi đi vào niệu quản. Các viên sỏi có thể thành từ những loại tinh thể khác nhau như:

  • Canxi oxalat: Trường hợp sỏi được tạo thành từ những tinh thể canxi oxalat là phổ biến nhất. Cơ thể người bệnh bị mất nước kết hợp chế độ ăn có nhiều thực phẩm giàu oxalate sẽ làm tăng nguy cơ phát triển sỏi.

  • Axit uric: Sỏi axit uric thường xuất hiện khi chuyển hóa purine trong cơ thể tăng cao. Nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này là bổ sung nhiều thực phẩm giàu purine (lòng heo, lòng bò, thịt cá khô, nấm…), bệnh gout, phân hủy những khối ung thư khi sử dụng thuốc hóa trị liệu. Axit uric dễ tan trong môi trường kiềm, dễ kết tinh trong môi trường axit, khi độ pH của nước tiểu <6. Theo đó, nước tiểu bị toan hóa là môi trường lý tưởng để tạo thành sỏi.

  • Struvite: Sỏi struvite được hình thành do bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng gây ra tình trạng tích tụ amoniac trong nước tiểu, dẫn tới hình thành sỏi. Sỏi struvite thường tăng kích thước rất nhanh.

  • Cystine: Sỏi cystine rất hiếm gặp ở Việt Nam. Sỏi hình thành khi thận đào thải quá nhiều cystine (một loại axit amin trong nước tiểu), nhưng ít hòa tan nên dễ đọng lại. Nguyên nhân gây ra tình trạng là do bẩm sinh rối loạn vận chuyển tái hấp thu cystine ở ống thận và niêm mạc ruột.

  • Tiền sử gia đình: Nếu thành viên trong gia đình có người bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản sẽ làm tăng khả năng mắc bệnh của bạn.

  • Không uống đủ nước mỗi ngày sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thành sỏi ở hệ tiết niệu. Ngoài ra, người sống ở vùng khí hậu ấm áp và người ra nhiều mồ hôi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. 

  • Chế độ ăn uống: Chế độ ăn có nhóm thực phẩm giàu natri, protein động vật, canxi oxalat sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thỏi sỏi. Ngoài ra, bổ sung quá nhiều vitamin C cũng có thể khiến bạn phải đối mặt với nguy cơ xuất hiện sỏi ở hệ tiết niệu.

  • Béo phì: Kích thước vòng eo lớn, thừa cân, tăng cân mất kiểm soát là các yếu tố làm gia tăng khả năng hình thành sỏi niệu quản.

  • Tác dụng phụ của thuốc: Các loại thuốc như thuốc thông mũi, thuốc lợi tiểu, steroid và thuốc chống co giật có thể làm gia tăng khả năng hình thành sỏi.

  • Một số yếu tố khác khiến nguy cơ mắc bệnh tăng cao như nhiễm trùng tiểu tái phát, bệnh viêm ruột, bệnh gout, bệnh cường tuyến cận giáp.

  • Đau: Khi sỏi di chuyển từ thận xuống niệu quản, người bệnh sẽ cảm thấy đau ở thận với các biểu hiện như xuất hiện các cơn đau đột ngột, mức độ đau dữ dội từng cơn, đau từ vùng thắt lưng lan tới vùng bẹn.

  • Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đục: Người bệnh có thể bị tiểu rắt, tiểu buốt. Màu nước tiểu bị đục, xuất hiện mủ (dấu hiệu của nhiễm trùng thận ngược chiều nếu có sốt kèm rét run). Triệu chứng này đe dọa nghiêm trọng tới chức năng thận. Người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng.

  • Tiểu máu: Sỏi có thể ma sát với thành niệu quản, gây xuất huyết, dẫn tới tình trạng tiểu ra máu.

  • Một số trường hợp hiếm có thể tiểu ra sỏi nhỏ.

  • Các triệu chứng kèm theo có thể xảy ra như sốt, rét run, buồn nôn, bụng chướng, bí trung đại tiện.

  1. Biến chứng của sỏi niệu quản nếu không được điều trị ?
  • Ứ nước tại thận gây giãn đài bể thận: Do sỏi chặn đường nước tiểu đi qua, nước tiểu không xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài gây ra ứ nước tại thận, giãn đài bể thận làm ảnh hưởng tới chức năng thận.
  • Viêm đường tiết niệu: Khi viên sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc niệu quản tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm với biểu hiện sốt cao rét run, hố thắt lưng căng đau.
  • Suy thận cấp: Xảy ra khi sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản gây ra triệu chứng vô niệu.
  • Suy thận mạn: Khi viêm đường tiết niệu xảy ra kéo dài gây ra suy thận mạn, các tế bào thận tổn thương không phục hồi.
  1. Phương pháp chẩn đoán sỏi niệu quản

Bác sĩ sẽ chẩn đoán lâm sàng dựa theo đặc điểm cơn đau của người bệnh như đau vùng thắt lưng hay cơn đau quặn thận. Ngoài ra, kết hợp với một số cận lâm sàng giúp chẩn đoán xác định như:

  • Siêu âm: Đây là phương tiện ban đầu, đơn giản nhất chẩn đoán sỏi niệu quản với dấu hiệu thận ứ nước, niệu quản giãn. Xác đinh vị trí và kích thước sỏi

  • X-quang hệ tiết niệu: Phương pháp này có thể phát hiện hình ảnh sỏi niệu quản trừ những loại sỏi không cản quang.

  • Chụp cắt lớp vi tính: Đây là phương pháp giúp xác định vị trí, kích thước và độ cản quang sỏi, mức độ tắc nghẽn với độ chính xác cao.

  • Xét nghiệm máu: Bác sĩ có thể theo dõi chức năng thận, đánh giá tình trạng nhiễm trùng kèm theo, đồng thời kiểm tra những bệnh lý khác (nếu có).

  • Xét nghiệm nước tiểu: Dùng để đánh giá tình trạng có nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay không. 

  1. Các biện pháp điều trị bệnh sỏi niệu quản

Chúng ta cần xác định chính xác vị trí và kích thước sỏi để đưa ra phương pháp điều trị hợp lý nhất: 

Điều trị nội khoa : có thể được cân nhắc với những trường hợp sỏi kích thước nhỏ chưa gây biến chứng như đau thắt lưng, nhiễm khuẩn tiết niệu.

  • Thuốc giảm đau, giãn cơ

  • Uống đủ nước
  • Tăng cường vận động

Khi nào chúng ta cần can thiệp lấy sỏi niệu quản

  • Sỏi niệu quản kích thước lớn.

  • Sỏi niệu quản có nhiễm khuẩn đường tiết niệu

  • Không đáp ứng với các phương pháp giảm đau

  • Điều trị nội khoa không hiệu quả

  • Chức năng thận bị ảnh hưởng 

Một số phương pháp can thiệp ít xâm lấn lấy sỏi niệu quản bao gồm:

  • Tán sỏi ngoài cơ thể

  • Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi

  • Phẫu thuật nội soi lấy sỏi

  • Tán sỏi qua da

  1. Các biện pháp phòng ngừa sỏi niệu quản.

Bạn có thể giảm thiểu nguy cơ mắc sỏi niệu quản bằng cách:

  • Bổ sung đầy đủ nước cho cơ thể: Đối với người bệnh có tiền sử sỏi thận, bạn nên thải ra ngoài cơ thể khoảng 2,5 lít nước tiểu mỗi ngày. Nước tiểu màu vàng nhạt và trong là dấu hiệu cơ thể đã được cung cấp đủ nước.

  • Hạn chế bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat như phô mai, sữa, nước chè đặc, củ cải, đậu bắp.

  • Hạn chế ăn muối, protein động vật: Trong bữa ăn hàng ngày, bạn nên giảm lượng muối, chọn nguồn đạm có nguồn gốc từ thực vật như nấm, các loại đậu…

  • Cẩn trọng khi bổ sung canxi: Canxi trong thức ăn thường không ảnh hưởng tới nguy cơ sỏi thận. Do đó, bạn vẫn có thể tiếp tục bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi, chỉ trừ các trường hợp bác sĩ khuyến cáo không nên. Vì khi cơ thể bị thiếu canxi rất dễ dẫn tới các bệnh lý liên quan tới xương khớp.

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Nếu không may mắc bệnh ung thư máu, bạn có thể cần ghép tế bào gốc. Những tế bào gốc này có thể thay thế những tế bào đã bị chết, tổn thương hay sai hỏng do ung thư, đồng thời tái thiết lại hệ miễn dịch – tạo máu của cơ thể.
    02:32 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Những năm gần đây, công nghệ tế bào gốc đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới y học trên toàn thế giới.  Ngày càng nhiều công trình nghiên cứu ra đời với mục đích phám phá công dụng thần kỳ của tế bào gốc cũng như ứng dụng thực tế trong điều trị bênh. Tế bào gốc được xem như là cứu tinh cho điều trị bệnh hiểm nghèo và là thần dược cho công nghệ thẩm mỹ. Trước một hướng điều trị tiềm năng cho ngành y học, Bệnh viện Bưu điện đã và đang triển khai xây dựng ngân hàng lưu trữ tế bào gốc dây rốn với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao nhằm đưa ứng dụng này vào thực tế, mang lại nhiều cơ hội hơn khi điều trị bệnh lý phức tạp trong tương lai.
    02:31 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Ung thư đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo và các nước đang phát triển. Đây là một trong các bệnh bị liệt vào danh sách “10 bệnh gây tử vong hàng đầu” cần được quan tâm và kiểm soát. Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư được xem là “chìa khóa vàng” giúp người bệnh có cơ hội thoát khỏi “cánh cửa của tử thần.
    02:28 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Hôn nhân là cột mốc vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc khi về chung một nhà nhưng không phải cặp đôi nào cũng hiểu rõ những hành trang cần có để chuẩn bị tốt nhất cho sự thay đổi này. Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một trong những việc quan trọng và cần thiết, góp phần giữ gìn, bảo vệ sức khỏe không chỉ của các cặp đôi mà còn đảm bảo thế hệ tiếp nối của họ trong tương lai được khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Sức khỏe sinh sản ở cả nam và nữ hiện là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của xã hội. Thực tế cho thấy, một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh, sảy thai, thai lưu liên tiếp hoặc các em bé ra đời không khỏe mạnh… là do bất thường về nhiễm sắc thể (NST). Đây cũng được xác định là nguyên nhân quan trọng gây mất thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh.
    02:25 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn