image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
22/09/2024
Nhận biết và xử trí cơn co giật tại cộng đồng
1. Co giật là gì? Co giật là một biểu hiện hoạt động phóng điện của nhiều tế bào thần kinh ở vỏ não xảy ra một cách đồng thời, thoáng qua và không kiểm soát được. Bài viết dưới đây chia sẻ cách sơ cứu người bị co giật an toàn, đúng trình tự từng bước. Một số trường hợp co giật chỉ là triệu chứng xảy ra trong quá trình bệnh của một bệnh thần kinh hoặc một bệnh nội khoa nào đó và không tái lại một khi những bệnh lý này được giải quyết.
  1. Động kinh là gì?

     Động kinh là một rối loạn mạn tính, biểu hiện đặc trưng bởi những cơn co giật lặp đi lặp lại mà điển hình là không dự đoán được, không cần yếu tố thúc đẩy. Hầu hết động kinh là vô căn.

     Những nguyên nhân khác của động kinh: chấn thương, u não, bệnh não chu sinh, dị dạng não bẩm sinh, các nhiễm trùng thần kinh, đột quỵ, các rối loạn thoái hóa thần kinh. Tuổi khởi phát động kinh có thể phản ánh nguyên nhân: động kinh ở trẻ em thường là vô căn, dị dạng bẩm sinh hoặc do các rối loạn phát triển hệ thần kinh; ở người lớn tuổi thường do đột quỵ, thoái hóa não hoặc do u não. 

     Các rối loạn nội khoa phổ biến gây co giật (không phải động kinh): hạ canxi máu, hạ natri máu, các rối loạn chuyển hóa porphyrin, thiếu oxy não, tăng đường huyết, hạ đường huyết, suy thận giai đoạn nặng, sốt cao, phản ứng thuốc, các tình trạng ngừng sử dụng rượu, thuốc cũng có thể gây co giật.

 

  1. Dấu hiệu người bị co giật cần sơ cứu ngay

     Co giật thường có các triệu chứng khác nhau, dưới đây là các dấu hiệu người bị co giật cần sơ cứu ngay. 

  • Động kinh cục bộ

     Còn gọi là co giật một phần và co giật cục bộ, là cơn động kinh chỉ ảnh hưởng đến một phần trong não có hoạt động bất thường như cánh tay bắt đầu cử động hoặc mặt bắt đầu co giật. Các cơn co giật xuất hiện ở 1 phần mặt hoặc tứ chi. Người bệnh có thể tỉnh táo, nhận thức được nhưng không thể kiểm soát, nhìn khoanh vùng hoặc nhìn chằm chằm khi cơn động kinh trở nên phức tạp. Khi hết cơn co giật, người bệnh không nhớ những điều đã xảy ra.

 

  • Động kinh toàn thể

     Đa số cơn động kinh này xuất hiện đột ngột, người bệnh mất ý thức hoàn toàn, trải qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn co cứng (khoảng 1 phút): 2 tay co, 2 chân duỗi ra, co cứng cơ tứ chi, cơ ở thân và ngực…

- Giai đoạn co giật cơ (kéo dài khoảng vài phút): mắt trợn trắng, giật cơ liên tục, sùi bọt mép lẫn máu.

- Giai đoạn hôn mê, lú lẫn: sau cơn co giật, người bệnh có thể hôn mê, thở dốc hoặc đái dầm.

     Động kinh toàn thể rất nguy hiểm vì người bệnh không nhận thức được môi trường xung quanh, không thể tự bảo vệ bản thân. Các cử động đập mạnh không kiểm soát được trong cơn co giật có thể dẫn đến chấn thương. 

     Các cơn co giật nhẹ hơn như: nhìn chằm chằm, run tay hoặc chân trong thời gian ngắn, người bệnh đang ở trong trạng thái như mộng du nên cần được hướng dẫn tránh xa cầu thang, cạnh bàn… gây nguy hiểm. 

     Một số người trước khi phát bệnh thường có các dấu hiệu như: ảo giác, chóng mặt, thay đổi thị giác, vị giác, khứu giác.

     Khi cơ bắp co thắt dữ dội, người bệnh có thể cắn lưỡi, nghiến răng, không kiểm soát được tiểu tiện, khó thở hoặc ngừng thở, da xanh, mặt tím tái.

 

  1. Xử trí ban đầu

     Quan trọng nhất trong xử trí ban đầu là giúp nạn nhân tránh các chấn thương trong cơn co giật. Xử trí ban đầu theo các bước sau:

Bước 1: yêu cầu mọi người xung quanh không tập trung đông để thông thoáng không khí cho người bệnh.

Bước 2: Loại bỏ các vật sắc, nhọn ra xa người đang co giật vì khi mất ý thức, người bệnh có thể gây tổn thương cho bản thân hoặc người xung quanh.

Bước 3: Đặt nạn nhân nằm nghiêng sang bên trái để tránh nước bọt hoặc dịch nôn gây tắc nghẽn đường thở, đặt chân phải cao lên – tạo thành góc vuông ở đầu gối. 

Bước 4: Đặt gối, khăn, áo (vật mềm)… kê dưới đầu người bệnh để bảo vệ đầu, tránh gây chấn thương.

Bước 5:Nới lỏng quần áo, thắt lưng, khăn quàng cổ, cà vạt… để không gây nghẹt thở.

Bước 6: Với trẻ em, nếu trẻ sốt cao co giật có thể cởi bớt quần áo, cho trẻ nằm trong môi trường thoáng mát để nhiệt độ cơ thể hạ xuống, sử dụng thuốc hạ sốt theo toa dược nếu có thể.

Bước 7: Theo dõi, đánh giá tình hình của người bị co giật. Thông thường cơn co giật sẽ hết sau 2 – 4 phút. Sau 5 phút, nếu người bệnh hết co giật nhưng vẫn chưa tỉnh táo, có biểu hiện khó thở, ngạt thở, da xanh hoặc lên cơn động kinh khác. Không để người bị co giật ở một mình, cần nhanh chóng gọi cấp cứu đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. 

Bước 8: Sau cơn co giật nên kiểm tra nạn nhân còn thở, còn đáp ứng không. Nếu nạn nhân không đáp ứng khi lay gọi (không có bất cứ cử động hoặc âm thanh nào đáp ứng lại), không thở hoặc thở ngáp, cần thực hiện hô hấp nhân tạo. Hãy ở lại với người bệnh khi đội cấp cứu đến đưa nạn nhân đi.

Bước 9:Nếu người bệnh tự cắn lưỡi hoặc môi chảy máu, dùng gạc/khăn sạch ép vào vết thương hoặc ép vào vết thương (nếu vết thương ở bên trong miệng) cho đến khi vết thương ngưng chảy máu.

Bước 10: Sau cơn co giật, người nhà luôn bên cạnh người bệnh cho đến khi trở về cuộc sống bình thường. Nếu người bệnh lên cơn khi vẫn đang dùng thuốc chống co giật nên gọi cho bác sĩ để điều chỉnh liều thuốc.

 

  1. Những việc không nên làm khi sơ cứu co giật

     Khi người bệnh bị co giật, cần lưu ý những việc không nên làm sau đây trong quá trình sơ cứu nạn nhân co giật để tránh nguy hiểm đến tính mạng:

  • Không di chuyển người đang co giật.
  • Không đè lên người đang co giật (không giữ chân tay để ngăn cơn co giật) vì sẽ gây chấn thương cơ hoặc khung xương của người bệnh.
  • Không dùng tay, vật cứng hay bất cứ đồ vật nào vào miệng người bệnh để ngăn cắn lưỡi như: muỗng, đũa… gây gãy răng, tổn thương niêm mạc miệng, dễ ngạt, dị vật đường thở. Nếu người bệnh cắn lưỡi trong cơn co giật, sau khi hết co giật cần đưa người bệnh vào bệnh viện để may lại vết rách.
  • Không nặn chanh vào miệng người đang co giật, không ép người bệnh uống thuốc hoặc uống nước, uống sữa… vì có thể gây sặc, nguy hiểm đến tính mạng.

     Phòng ngừa co giật tái phát. Người bệnh nên lưu ý một số điều sau đây để chăm sóc bản thân, phòng ngừa co giật tái phát như: 

  • Nếu người bệnh có tiền sử bệnh co giật cần tuân thủ uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý bỏ liều hoặc ngừng thuốc. 
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi trong các bữa ăn hàng ngày.
  • Bổ sung các loại thực phẩm giàu protein, canxi như: thịt nạc, tôm, cua, cá, trứng…
  • Hạn chế uống rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác.
  • Ngủ đúng giờ, đủ giấc, tránh căng thẳng mệt mỏi.
  • Tập thể dục thể thao thường xuyên phù hợp với tình trạng sức khỏe giúp tăng cường sức đề kháng, thư giãn tinh thần.
  • Với trẻ nhỏ có tiền sử co giật do sốt cao, cần hạ nhiệt độ cho trẻ khi sốt.
Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Nếu không may mắc bệnh ung thư máu, bạn có thể cần ghép tế bào gốc. Những tế bào gốc này có thể thay thế những tế bào đã bị chết, tổn thương hay sai hỏng do ung thư, đồng thời tái thiết lại hệ miễn dịch – tạo máu của cơ thể.
    02:32 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Những năm gần đây, công nghệ tế bào gốc đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới y học trên toàn thế giới.  Ngày càng nhiều công trình nghiên cứu ra đời với mục đích phám phá công dụng thần kỳ của tế bào gốc cũng như ứng dụng thực tế trong điều trị bênh. Tế bào gốc được xem như là cứu tinh cho điều trị bệnh hiểm nghèo và là thần dược cho công nghệ thẩm mỹ. Trước một hướng điều trị tiềm năng cho ngành y học, Bệnh viện Bưu điện đã và đang triển khai xây dựng ngân hàng lưu trữ tế bào gốc dây rốn với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao nhằm đưa ứng dụng này vào thực tế, mang lại nhiều cơ hội hơn khi điều trị bệnh lý phức tạp trong tương lai.
    02:31 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Ung thư đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo và các nước đang phát triển. Đây là một trong các bệnh bị liệt vào danh sách “10 bệnh gây tử vong hàng đầu” cần được quan tâm và kiểm soát. Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư được xem là “chìa khóa vàng” giúp người bệnh có cơ hội thoát khỏi “cánh cửa của tử thần.
    02:28 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Hôn nhân là cột mốc vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc khi về chung một nhà nhưng không phải cặp đôi nào cũng hiểu rõ những hành trang cần có để chuẩn bị tốt nhất cho sự thay đổi này. Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một trong những việc quan trọng và cần thiết, góp phần giữ gìn, bảo vệ sức khỏe không chỉ của các cặp đôi mà còn đảm bảo thế hệ tiếp nối của họ trong tương lai được khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Sức khỏe sinh sản ở cả nam và nữ hiện là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của xã hội. Thực tế cho thấy, một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh, sảy thai, thai lưu liên tiếp hoặc các em bé ra đời không khỏe mạnh… là do bất thường về nhiễm sắc thể (NST). Đây cũng được xác định là nguyên nhân quan trọng gây mất thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh.
    02:25 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn