image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
22/09/2024
Gây mê tĩnh mạch
1. Định nghĩa Gây mê tĩnh mạch là đưa thuốc mê vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch dẫn đến tình trạng mê có phục hồi trên lâm sàng, bao gồm mất tri giác, giãn cơ, giảm đau, và ổn định thần kinh nội tiết. Gây mê tĩnh mạch hoàn toàn là phương pháp chỉ sử dụng các thuốc mê tĩnh mạch, không dùng thuốc mê bốc hơi.

    Trong gây mê tĩnh mạch nếu chỉ sử dụng một loại dung dịch thuốc mê thì gọi là gây mê tĩnh mạch đơn thuần; nếu phối hợp thêm thuốc giảm đau hay các dung dịch thuốc mê tĩnh mạch khác gọi là gây mê tĩnh mạch phối hợp.

 

  1. Các hình thức của gây mê tĩnh mạch
    1. Gây mê tĩnh mạch đơn thuần

          Gây mê tĩnh mạch đơn thuần là hình thức chỉ sử dụng một thuốc mê tĩnh mạch duy nhất. Người ta khuyên không nên sử dụng phương thức này cho các phẫu thuật kéo dài và phẫu thuật lớn, vì không những rất tốn thuốc mà còn gây nguy hiểm cho người bệnh. Ngày nay, gây mê tĩnh mạch đơn thuần chỉ còn được sử dụng cho các người bệnh cần gây mê ngoại trú cần phải thực hiện các thủ thuật như nội soi tiêu hóa, phẫu thuật nhỏ trong thời gian ngắn không yêu cầu giảm đau và giãn cơ nhiều (nắn chỉnh sai khớp, trích nhọt, thay băng trong điều trị bỏng...)

  1. Gây mê phân ly

Đây là phương thức gây mê tĩnh mạch đơn thuần với ketamin (thuốc mê tĩnh mạch duy nhất có thể dùng được cả đường tiêm bắp thịt). Ketamin được chỉ định tốt cho các người bệnh có huyết áp thấp. Thuốc có tác dụng gây ngủ nông và giảm đau bề mặt nhờ tác dụng tổng hợp ở ba nơi: vùng thứ năm của sừng sau tủy sống, thân não và hệ thống đồi vỏ não... Tác dụng gây ngủ được ghi nhận ở giai đoạn hồi tỉnh (ảo giác, vật vã…). Đó là kết quả phân ly do hoạt động vỏ não giảm, nhưng hoạt động ở hệ viền thì tăng.

  1. Gây mê cân bằng

          Gây mê cân bằng là một kỹ thuật gây mê toàn thân phổ biến nhất, trong đó phối hợp các thuốc để đảm bảo bốn yếu tố: mất tri giác, giảm đau, bảo vệ thần kinh thực vật và giãn cơ.

 

  1. Các loại thuốc gây mê tĩnh mạch thường dùng hiện nay
    1. Ketamin
      1. Chỉ định
  • Gây mê để làm thủ thuật, chẩn đoán hay phẫu thuật ngắn mà không yêu cầu phải gây giãn cơ; gây mê sau đó duy trì mê bằng các thuốc khác hoặc gây mê bổ sung. Ketamin có giá trị đặc biệt trong gây mê trẻ em nhiều lần
  • Các lĩnh vực áp dụng đặc biệt hay các thủ thuật gây đau thì sử dụng tiêm bắp
  • Ketamin là thuốc giảm đau mạnh ở bề mặt da và cơ bắp do đó thích hợp cho thay băng bỏng, thuốc không làm giảm đau nội tạng. Ketamin là thuốc mê tĩnh mạch được lựa chọn trong những trường hợp người bệnh có huyết áp thấp, thiếu khối lượng tuần hoàn và trong một số chỉ định khác.
  • Tác dụng phụ của Ketamin là có thể gây ảo giác và những cơn ác mộng sau mổ, tăng tiết đờm dãi, nguy cơ hít phải chất nôn. Do đó, trước khi gây mê bằng Ketamin, cần phải tiền mê với atropin, thuốc an thần giảm đau để giảm xuất tiết, ảo giác và giảm liều thuốc mê. Liều khởi mê của Ketamin khi tiêm đường tĩnh mạch là 1-3mg/kg.
  1. Chống chỉ định
  • Mẫn cảm với ketemin và bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Người mà huyết áp tăng cao sẽ gây ra một nguy cơ nghiêm trọng (suy tim, bệnh tim, mạch tăng, tiền sử đột quỵ, chấn thương não, phù não hoặc xuất huyết não, cường giáp không kiểm soát và khủng hoảng nhiễm độc giáp.
  • Người bệnh bị sản giật hay tiền sản giật, người có chuyển hoá porphyrin
    1. Propofol

 

Thuốc được bào chế dưới dạng nhũ tương. Sau khi gây mê tĩnh mạch bằng Propofol, người bệnh mê rất nhanh, êm dịu, tỉnh nhanh khi chấm dứt sử dụng thuốc. Propofol có nhiều ưu điểm khác như làm giảm áp lực nội sọ, giảm tiêu thụ oxy của tế bào não, giảm lưu lượng máu đến não; giảm sức cản ngoại vi và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim. Liều khởi mê của Propofol là 2-2.5mg/kg, giảm liều với người bệnh trên 60 tuổi. Tác dụng phụ của propofol là có thể gây suy hô hấp, giảm tần số thở, ngừng thở, ức chế cơ tim hạ huyết áp

  1. Chỉ định
  • Khởi mê/ duy trì mê như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên
  • Để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn hoặc kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật. 
  • Propofol có tác dụng chống nôn trong thời ký sau phẫu thuật
  1. Chống chỉ định
  • Tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuần hoàn não
  • Hạ huyết áp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc không ổn định về huyết động
  • Mẫn cảm với propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
    1. Etomidate

           

  1. Chỉ định

Etomidat được chỉ định làm thuốc mê đường tĩnh mạch để:

  • Khởi mê: Etomidat đặc biệt phù hợp cho các người bệnh có suy giảm chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp.
  • Duy trì mê trong các phẫu thuật ngắn: Phối hợp với các thuốc mê hô hấp như nitơ oxyd và oxy.

Hiện chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo sử dụng etomidat để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài

  1. Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với etomidate.

 

  1. Ưu, nhược điểm gây mê bằng tĩnh mạch
    1. Ưu điểm

Gây mê tĩnh mạch chỉ định cho người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn tương đối ổn định. Thường được chỉ định trong các loại phẫu thuật như:

  • Phẫu thuật thời gian ngắn và trung bình;
  • Phẫu thuật không đòi hỏi giãn cơ;
  • Phẫu thuật ngoại trú, phẫu thuật ngoài ổ bụng, ngực
  • Gây mê tĩnh mạch không cần những dụng cụ đặc biệt như gây mê đường hô hấp như bình bốc hơi chứa thuốc mê, máy gây mê, bình chứa khí,... So với gây mê đường hô hấp, ưu điểm phương pháp gây mê tĩnh mạch là không gây ô nhiễm môi trường, tránh nguy cơ cháy nổ trong phòng mổ, tránh cho những người hoạt động trong phòng mổ hít hơi mê độc hại.
    1. Nhược điểm

Gây mê tĩnh mạch chỉ được dùng cho những phẫu thuật ngắn, đơn giản. Không được sử dụng cho các phẫu thuật phức tạp như:

  • Phẫu thuật ổ bụng, ngực, sọ não
  • Phẫu thuật ở những người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn không ổn định; người bệnh suy thận, suy gan nặng
  • Phẫu thuật cần phải giãn cơ
  • Ngoài ra, thuốc mê tĩnh mạch không thực hiện được khi không thiết lập được đường truyền tĩnh mạch chắc chắn ở người bệnh.

Một số nhược điểm phương pháp gây mê tĩnh mạch khác đó là:

  • Thuốc có thể gây suy hô hấp, tuần hoàn do đó đòi hỏi cơ sở y tế phải có những phương tiện cấp cứu hô hấp, tuần hoàn; bác sĩ có kinh nghiệm xử trí.
  • Người bệnh có thể có các triệu chứng với thuốc như nổi mề đay, mẩn đỏ, sốt quá mẫn.
  • Có thể gây quá liều thuốc đặc biệt trên người bệnh cao tuổi, suy kiệt, hô hấp tuần hoàn không ổn định.

 

  1. Chỉ định và chống chỉ định
    1. Chỉ định
  • Phẫu thuật thời gian ngắn và trung bình
  • Phẫu thuật không đòi hỏi giãn cơ
  • Phẫu thuật ngoài ổ bụng, ngực
  • Phẫu thuật ngoại trú
  • Thực hiện nôi soi tai mũi họng, nội soi đường tiêu hoá
  • Người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn tương đối ổn định
    1. Chống chỉ định
  • Phẫu thuật thời gian mổ dài
  • Phẫu thuật ổ bụng, ngực sọ não
  • Phẫu thuật đòi hỏi phải giãn cơ
  • Người bệnh có tình trạng hô hấp, tuần hoàn không ổn định
  • Người bệnh suy gan, suy thận
  • Không có phương tiện để cấp cứu hô hấp tuần hoàn
  • Không có đường truyền tĩnh mạch chắc chắn
  • Người gây mê thiếu kinh nghiệm

Gây mê tĩnh mạch là kỹ thuật gây mê khá phổ biến trong phẫu thuật nhưng để đạt kết quả tốt nhất thì người bệnh phải được điều trị bởi các bác sĩ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm với hệ thống trang thiết bị y tế đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu vật dụng trong ca phẫu thuật.

 

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn: Cơ hội trong điều trị ung thư máu
    Nếu không may mắc bệnh ung thư máu, bạn có thể cần ghép tế bào gốc. Những tế bào gốc này có thể thay thế những tế bào đã bị chết, tổn thương hay sai hỏng do ung thư, đồng thời tái thiết lại hệ miễn dịch – tạo máu của cơ thể.
    02:32 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Tế bào gốc dây rốn: Tiềm năng ứng dụng trong y học
    Những năm gần đây, công nghệ tế bào gốc đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới y học trên toàn thế giới.  Ngày càng nhiều công trình nghiên cứu ra đời với mục đích phám phá công dụng thần kỳ của tế bào gốc cũng như ứng dụng thực tế trong điều trị bênh. Tế bào gốc được xem như là cứu tinh cho điều trị bệnh hiểm nghèo và là thần dược cho công nghệ thẩm mỹ. Trước một hướng điều trị tiềm năng cho ngành y học, Bệnh viện Bưu điện đã và đang triển khai xây dựng ngân hàng lưu trữ tế bào gốc dây rốn với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao nhằm đưa ứng dụng này vào thực tế, mang lại nhiều cơ hội hơn khi điều trị bệnh lý phức tạp trong tương lai.
    02:31 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Sàng lọc phát hiện sớm ung thư bằng xét nghiệm di truyền
    Ung thư đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo và các nước đang phát triển. Đây là một trong các bệnh bị liệt vào danh sách “10 bệnh gây tử vong hàng đầu” cần được quan tâm và kiểm soát. Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư được xem là “chìa khóa vàng” giúp người bệnh có cơ hội thoát khỏi “cánh cửa của tử thần.
    02:28 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Khám sức khỏe tiền hôn nhân – hành trang cần thiết của mỗi cặp đôi
    Hôn nhân là cột mốc vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc khi về chung một nhà nhưng không phải cặp đôi nào cũng hiểu rõ những hành trang cần có để chuẩn bị tốt nhất cho sự thay đổi này. Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một trong những việc quan trọng và cần thiết, góp phần giữ gìn, bảo vệ sức khỏe không chỉ của các cặp đôi mà còn đảm bảo thế hệ tiếp nối của họ trong tương lai được khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Bất thường nhiễm sắc thể - nguyên nhân của bất thường sinh sản và dị tật bẩm sinh
    Sức khỏe sinh sản ở cả nam và nữ hiện là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của xã hội. Thực tế cho thấy, một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh, sảy thai, thai lưu liên tiếp hoặc các em bé ra đời không khỏe mạnh… là do bất thường về nhiễm sắc thể (NST). Đây cũng được xác định là nguyên nhân quan trọng gây mất thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh.
    02:25 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn