image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • VIII. Thần kinh
01/10/2024
Sốc nhiễm khuẩn
Ths.BS Nguyễn Xuân Nam - Khoa Gây mê – HSCC SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ ? Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu từ các ổ nhiễm khuẩn ở mô và cơ quan như hô hấp, tiêu hoá, xương khớp, tiết niệu, gan mật,…Theo hướng dẫn quốc tế về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2021 (Surviving Sepsis Campaign Guidelines 2021) thì nhiễm trùng huyết được định nghĩa là tình trạng đáp ứng của cơ thể đối với nhiễm trùng bị mất kiểm soát, gây nên rối loạn chức năng của các tạng nguy hiểm đến tính mạng.

     Sốc nhiễm khuẩn là nhiễm khuẩn huyết có tụt huyết áp, bất thường của tế bào và chuyển hóa đe dọa nguy cơ bị tử vong, mặc dù hồi sức dịch đầy đủ, vẫn đòi hỏi thuốc co mạch để duy trì huyết áp trung bình ≥65 mmHg. Ngay cả khi được điều trị tối ưu, tỷ lệ tử vong vẫn rất cao, từ 10% - 20% đối với nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn có thể đến 40% hoặc hơn. 

Truyền đủ dịch và cho kháng sinh sớm là mấu chốt trong xử trí nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.

  1. NGUYỄN NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN

     Sốc nhiễm khuẩn là một giai đoạn trong một quá trình bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng dẫn đến sốc nhiễm khuẩn và có thể dẫn đến suy đa tạng.

     Các loại vi khuẩn thường gây ra nhiễm khuẩn huyết là các nhóm vi khuẩn Gram (-), 1 số ít trường hợp là các vi khuẩn Gram (+) và vi khuẩn kỵ khí.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: 

  • Nhiễm trùng nặng tại một cơ quan bất kỳ trong cơ thể.
  • Nhiễm trùng nặng ở đường tiêu hóa.
  • Bị tắc sỏi đường mật, sỏi túi mật khiến đường dẫn mật hoặc túi mật bị viêm, từ đó có thể gây nhiễm trùng.
  • Đối với nữ giới, việc nạo phá thai không đảm bảo vô khuẩn hay đẻ khó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn huyết gây ra sốc nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm trùng ngoài da: mụn nhọt, lở loét, ổ áp xe,… là những trường hợp nhiễm trùng nặng dễ gây ra nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm trùng do thực hiện các thủ thuật xâm lấn như: nong niệu đạo, cổ tử cung hoặc đặt ống thông tiểu, nội soi phế quản, các loại ống thông và dẫn lưu,…
  1. CHẨN ĐOÁN SỐC NHIỄM KHUẨN

Người bệnh sẽ được chẩn đoán là sốc nhiễm khuẩn khi có các tiêu chuẩn sau:

  • Nhiễm khuẩn nặng dẫn đến rối loạn chức năng các cơ quan.
  • Tụt huyết áp : cụ thể HA tâm thu < 90mmHg, HA trung bình < 65 mmHg, HA tâm thu giảm > 40mmHg, hoặc huyết áp giảm dưới 2 lần độ lệch chuẩn so với giá trị bình thường của lứa tuổi đó và không hồi phục khi bù đủ dịch, cần phải dùng thuốc vận mạch.

LÂM SÀNG:

Hỏi bệnh: Nếu người bệnh không còn tỉnh táo, thì bác sĩ có thể yêu cầu người thân cung cấp thông tin để hỗ trợ cấp cứu như:

  • Tiền sử: suy giảm miễn dịch, bệnh mãn tính,…
  • Các yếu tố nguy cơ: Sơ sinh thiếu tháng, suy dinh dưỡng, có các dẫn lưu hoặc thủ thuật can thiệp….
  • Triệu chứng khởi phát: giúp xác định ổ nhiễm trùng nguyên phát và định hướng tác nhân: nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, da…

Khám lâm sàng: 

  • Phát hiện các dấu hiệu của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống: Nhiệt độ (> 38 độ hoặc < 36 độ C), mạch (> 90l/ph), nhịp thở > 20 l/ph.
  • Dấu hiệu sốc: Nổi vân tím trên da, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, lượng nước tiểu giảm, rối loạn ý thức,.. Các dấu hiệu sớm của sốc (sốc còn bù): thay đổi về tinh thần (ở trẻ em: kích thích quấy khóc, mệt mỏi nhưng vẫn tỉnh), mạch nhanh nhẹ hoặc bình thường, huyết áp tăng nhẹ hoặc trong giới hạn bình thường.
  • Phát hiện các ổ nhiễm khuẩn: Da, vết mổ, tai mũi họng, phổi, nước tiểu,…

CẬN LÂM SÀNG: 

Các xét nghiệm và kỹ thuật cần thực hiện để chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn:

  • Xét nghiệm máu: Công thức máu, các chỉ số đánh giá chức năng gan thận, chức năng đông máu, đường máu, khí máu động mạch,…
  • Cấy mẫu bệnh phẩm ổ nhiễm khuẩn nghi ngờ: mủ, đờm, nước tiểu, phân,…tốt nhất là trước khi dùng kháng sinh.
  • Cấy máu: tốt nhất cần thực hiện trước khi dùng kháng sinh. Cần lấy tối thiểu 2 mẫu máu để gửi cấy máu tại 2 vị trí khác nhau.
  • Xét nghiệm CRP và Procalcitonin: giúp chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm/nhiễm khuẩn, trong đó Procalcitonin có giá trị chẩn đoán hơn.
  • Các thăm dò giúp phát hiện tổn thương, ổ nhiễm trùng hoặc áp xe bằng chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng, CT Scan…

CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:

Dựa vào 3 tiêu chuẩn sau:

  • Nhiễm khuẩn nặng có nguồn gốc nhiễm khuẩn.
  • Rối loạn chức năng của ít nhất một cơ quan.
  • Hạ huyết áp không đáp ứng với bù dịch.

Chẩn đoán phân biệt: 

  • Sốc giảm thể tích: Mất nước hoặc mất máu, áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp, sốc đáp ứng tốt với bù dịch hoặc máu.
  • Sốc tim: Xảy ra sau nhồi máu cơ tim cấp với EF thấp.
  • Sốc phản vệ.

Chẩn đoán mức độ nặng: 

  • Nếu có tiến triển thành suy đa tạng là yếu tố tiên lượng nặng.
  • Lactat máu tăng dần và tụt huyết áp không đáp ứng với thuốc vận mạch là biểu hiện nặng của sốc nhiễm khuẩn.

 

  1. ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN

     Khi có các dấu hiệu trên, người bệnh cần nhập viện ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, làm giảm nguy cơ tiến triển thành suy đa tạng và nguy cơ tử vong. Bao gồm các bước điều trị cơ bản sau:

  • Kiểm soát, duy trì đường thở và hô hấp
  • Khôi phục thể tích tuần hoàn sớm và dùng thuốc vận mạch
  • Sử dụng kháng sinh: theo kinh nghiệm, liệu pháp xuống thang và theo bằng chứng vi sinh
  • Kiểm soát đường máu
  • Cần cân nhắc sử dụng hydrocortisol, truyền bicarbonate khi có chỉ định 
  • Điều trị dự phòng các biến chứng
  • Giải quyết nguồn nhiễm khuẩn bằng chọc, hút, dẫn lưu hoặc can thiệp phẫu thuật nếu có chỉ định
  • Lọc máu liên tục: Lọc máu được thực hiện khi huyết áp tâm thu > 90 mmHg và ổ nhiễm khuẩn (nếu có) đã được giải quyết bằng chọc, hút, dẫn lưu hoặc phẫu thuật ngoại khoa và càng sớm càng tốt ngay sau khi có chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn.
Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Suy tĩnh mạch chi dưới
    Suy tĩnh mạch chi dưới
    Ths.BS Nguyễn Ngọc Tân - Khoa Gây mê – HSCC Suy tĩnh mạch chân là gì? Bình thường máu từ tim đi nuôi cơ thể qua các động mạch và trở lại tim qua hệ tĩnh mạch. Máu từ chân trở về tim qua các cơ chế: sự co bóp của cơ bắp chân đẩy máu đi (bơm cơ), hệ thống van tĩnh mạch một chiều ngăn không cho máu trào ngược trở lại. Rối loạn các cơ chế này làm máu không trở về tim được, gây ứ trệ máu tại tĩnh mạch chân và gây ra suy tĩnh mạch.
    02:30 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Giảm đau sau phẫu thuật
    Giảm đau sau phẫu thuật
    Giảm đau sau phẫu thuật là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người bệnh, phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê. Giảm đau sau phẫu thuật tốt giúp cho người bệnh sớm phục hổi sau mổ, đồng thời hạn chế được nhiều biến chứng.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Giảm đau sau phẫu thuật do người bệnh tự kiểm soát đau
    Giảm đau sau phẫu thuật do người bệnh tự kiểm soát đau
    1.  Khái niệm về đau Theo hiệp hội chống đau quốc tế: “Đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy”
    02:24 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Các yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó và cách xử trí
    Các yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó và cách xử trí
    ThS.BSCK II. Nguyễn Văn Minh – Khoa Gây mê – HSCC Trong gây mê hồi sức và hồi sức cấp cứu, đặt nội khí quản (NKQ) là một kỹ thuật giúp kiểm soát, bảo vệ đường thở chắc chắn và an toàn nhất. Trong một số trường hợp có thể giúp cứu sống người bệnh cấp cứu suy hô hấp, suy tuần hoàn. Tuy nhiên việc đặt nội khí quản không phải lúc nào cũng thuận lợi và có những khó khăn ngoài dự kiến. Vì vậy việc thăm khám, đánh giá và tiên lượng đặt nội khí quản khó để chuẩn bị tốt nhất các phương tiện, phương pháp và nhân lực là vô cùng quan trọng giúp cứu sống người bệnh trong những tình huống bất ngờ và khó khăn ngoài dự đoán.
    02:22 Thứ ba ngày 01/10/2024
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn