image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • VIII. Thần kinh
01/10/2024
Các yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó và cách xử trí
ThS.BSCK II. Nguyễn Văn Minh – Khoa Gây mê – HSCC Trong gây mê hồi sức và hồi sức cấp cứu, đặt nội khí quản (NKQ) là một kỹ thuật giúp kiểm soát, bảo vệ đường thở chắc chắn và an toàn nhất. Trong một số trường hợp có thể giúp cứu sống người bệnh cấp cứu suy hô hấp, suy tuần hoàn. Tuy nhiên việc đặt nội khí quản không phải lúc nào cũng thuận lợi và có những khó khăn ngoài dự kiến. Vì vậy việc thăm khám, đánh giá và tiên lượng đặt nội khí quản khó để chuẩn bị tốt nhất các phương tiện, phương pháp và nhân lực là vô cùng quan trọng giúp cứu sống người bệnh trong những tình huống bất ngờ và khó khăn ngoài dự đoán.

1. Đặt nội khí quản khó: 

   Đặt NKQ được gọi là khó khi với một người bác sĩ có kinh nghiệm bằng cách soi thanh quản thông thường cần hơn 3 nỗ lực và hoặc hơn 10 phút để đặt được ống NKQ.

   Việc biết trước, dự đoán được khó khăn giúp cho bác sĩ có thể chuẩn bị và thiết lập kế hoạch hành động phù hợp để đảm bảo có được sự hỗ trợ đầy đủ và sẵn có các phương tiện cần thiết.

2. Khám đánh giá tiên lượng đặt NKQ khó

2.1. Khai thác tiền sử

  • Tiền sử đặt ống nội khí quản khó ở các lần phẫu thuật trước đó, phương tiện đã dùng.
  • Tiền sử ngủ gáy hoặc ngừng thở khi ngủ
  • Tiền sử phẫu thuật hay chấn thương ở vùng đầu cổ
  • Một số bệnh lý liên quan đến đường thở khó: Hội chứng Down, hội chứng Pierre Robin, hở hàm ếch, co rút cơ cổ, dị dạng sọ mặt, viêm cột sống dính khớp, mất vững cột sống cổ, phù nề đường thở (áp xe, chấn thương, bỏng...), sẹo vùng mặt cổ, to đầu chi, dị vật, béo phì, thai nghén... 
    1. . Khám lâm sàng

   Phần lớn NKQ khó có thể dự đoán trước thông qua khám lâm sàng một cách hệ thống và đầy đủ trước thủ thuật. Tuy nhiên sự đánh giá này có một tỷ lệ dương tính giả và âm tính giả. Không có yếu tố tiên lượng lâm sàng nào có thể tin cậy hoàn toàn trong dự đoán đặt nội khí quản khó. Sử dụng kết hợp hai hoặc nhiều hơn các yếu tố dự đoán để giảm bớt các trường hợp đặt NKQ khó ngoài dự đoán.

   Nhìn bên ngoài

  • Răng hô: răng hàm trên nhô ra trước
  • Cằm lẹm: hàm dưới nhỏ, hớt ra sau
  • Lưỡi to, khoang miệng hẹp
  • Sún răng, móm răng, răng rụng lởm chởm
  • Hầu cao
  • Cổ ngắn
  • Béo phì: cổ, ngực, vú quá to
  • Bỏng, chấn thương hàm mặt cổ
  • Sẹo cũ vùng cổ

 

Đo khoảng cách cằm – giáp

   Khoảng cách cằm - giáp, là khoảng cách từ khuyết bờ trên sụn giáp đến đỉnh cằm khi người bệnh nhồi, ngửa đầu tối đa ( Không làm cách này khi người bệnh có chấn thương cột sống cổ ). Bình thường là ≥ 6 cm. Nếu khoảng cách này < 6 cm là nhiều khả năng đặt nội khí quản khó.

 

 

 

A close-up of a person's neck

Description automatically generated

Đo khoảng cách giữa hai cung răng

   Yêu cầu người bệnh há miệng tối đa, đo khoảng cách giữa răng cửa hàm trên và hàm dưới. Bình thường khoảng cách này lớn hơn 3 cm, nếu dưới 3 cm là tiên lượng đặt NKQ khó.

Phân độ theo Mallampati

   Được đánh giá ở người bệnh với tư thế ngồi thẳng đối diện người khám, đầu giữ tư thế trung gian, thè lưỡi và há miệng tối đa, không phát âm.

Có 4 mức độ như sau:

Độ I : Thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, toàn bộ lưỡi gà, thành sau họng, trụ trước và trụ sau Amidan

Độ II: Thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, một phần lưỡi gà và thành sau họng.

Độ III: Thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm và nền của lưỡi gà.

Độ IV: Chỉ thấy khẩu cái cứng.

Nếu ở mức độ III và IV là đặt nội khí quản khó.

A diagram of the different types of mouth

Description automatically generated

Phân loại mức độ đặt NKQ khó bằng đèn soi thanh quản

Theo Cormack và Lehance phân độ đánh giá khi soi thanh quản bằng đèn Mascintosh

Độ I: Khi thấy toàn bộ khe giữa hai dây thanh quản.

Độ II: Chỉ thấy phần sau của thanh quản.

Độ III: chỉ thấy sụn nắp thanh môn.

Độ IV: chỉ thấy khẩu cái mềm.

Đặt nội khí quản khó khi ở độ III, IV.

Different types of human mouth

Description automatically generated with medium confidence

 

 

 

3. Xử trí người bệnh đặt nội khí quản khó và các phương tiện hỗ trợ

3.1 Thay đổi tư thế đầu, cổ, thanh quản

Gấp phần thấp của cột sống cổ về trước, ngửa đầu ở khớp đội chẩm làm cho miệng, hầu, khí quản nằm tương đối trên một đường thẳng. Có thể đặt gối kê dưới cổ người bệnh để tạo tư thế như hình dưới đây.

Người phụ dùng tay đặt trên sụn giáp và sụn nhẫn đẩy thanh quản lên trên và ra sau, kỹ thuật này giúp quan sát lỗ thanh môn tốt hơn

 

A diagram of a person's head

Description automatically generated

3.2 Dùng nòng nội khí quản (mandrin )

Dùng mandrin làm nòng để cố định cứng dáng ống nội khí quản theo ý muốn. Đây là một phương tiện rất đơn giản nhưng hiệu quả trong trường hợp nhìn thấy lấp ló một phần lỗ thanh môn.

A long curved metal object

Description automatically generated with medium confidence

3.3 Dùng ống cook

   Là một ống nhựa mềm đầu tù, không gây tổn thương đường thở, nhưng cũng đủ cứng để luồn ống nội khí quản vào. Nòng ống rỗng có thể nối với nguồn oxy trong trường hợp cấp cứu người bệnh thiếu oxy nặng. Đây là một phương tiện đơn giản nhưng hiệu quả trong xử lý nội khí quản khó. Chỉ cần thấy một phần rất nhỏ lỗ thanh môn hoặc chỉ nhìn thấy nắp thanh quản, bác sĩ có thể luồn ống cook này vào trong khí quản, sau đó luồn ống nội khí quản một cách dễ dàng qua ống cook dẫn đường.

 

SỬ DỤNG QUE DẪN NHƯ THẾ NÀO TRONG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG THỞ?

3.4. Dùng các phương tiện hỗ trợ chuyên dụng khác

Đèn lưỡi thẳng Miller

A diagram of a person's face

Description automatically generated

Đèn Mccoy 

A close-up of a metal device

Description automatically generated

Đèn có gắn camera được nối tới hệ thống màn hình 

A close-up of a device

Description automatically generated

Ống nội soi mềm

A close-up of a device

Description automatically generated

 

Đặt ống nội khí quản qua mask thanh quản Fastrach

Several images of medical instruments

Description automatically generated

 

Đặt nội khí quản ngược dòng

A collage of images of a diagram

Description automatically generated

Dùng mask thanh quản 

A collage of medical equipment

Description automatically generated

Dùng ống 2 nòng Combitue 

A medical equipment with wires

Description automatically generated with medium confidence

 

 

3.5. Phẫu thuật đường thở cấp cứu

   Tình huống không thể đặt ống NKQ, không thể thông khí là tình huống đe dọa tính mạng người bệnh (ngừng tim do thiếu oxy máu nặng) do không đặt được nội khí quản. Các biện pháp tiến hành mở khí quản phải nhanh chóng và cung cấp oxy một cách nhanh nhất.

- Chọc kim màng nhẫn giáp cung cấp oxy, đặt cauyn màng nhẫn giáp, mở màng nhẫn giáp đặt ống nội khí quản cỡ nhỏ…

- Mở khí quản cấp cứu: mở khí quản cấp cứu 1 thì; mở khí quản sử dụng dụng cụ nong 1 thì …

4. Quy tắc phòng ngừa và xử trí đặt nội khí quản khó

- Phải khám và đánh giá nguy cơ đặt nội khí quản khó cũng như kiểm soát đường thở khó cho tất cả người bệnh.

- Luôn nghi ngờ đặt nội khí quản khó và sẵn sàng chuẩn bị cho trường hợp đặt nội khí quản khó.

- Tôn trọng tuyệt đối phác đồ xử trí đặt nội khí quản khó, chuẩn bị tối đa mọi phương tiện, thuốc và con người.

- Cho người bệnh thở oxy 100% ít nhất 5 phút trước lúc khởi mê để có dự trữ oxy trong máu tốt nhất.

- Phải duy trì ít nhất một trong hai khả năng trong trường hợp nghi ngờ nội khí quản khó: người bệnh có thể tự thở được hoặc thông khí được qua úp mask – bóp bóng

- Sử dụng các thuốc gây mê và giãn cơ có tác dụng ngắn, liều thấp trong trường hợp bắt buộc phải khởi mê người bệnh có nguy cơ đặt nội khí quản khó (propofol, succinylchonin ). Sẵn sàng thuốc giải giãn cơ sugammadex nếu dùng rocuronium  hoặc vecuronium.

- Khi đối mặt với đặt nội khí quản khó cần nhớ là người bệnh không tử vong do không đặt được nội khí quản, chỉ tử vong do thiếu oxy. Vì thế cần tìm mọi cách và cố gắng thông khí cho người bệnh dù ít, trong khi bình tĩnh sử dụng các kỹ thuật đặt nội khí quản khác.

- Cần gọi ngay người giúp đỡ, đặc biệt người có kinh nghiệm. Tránh làm tổn thương đường thở khi cố gắng đặt ống nội khí quản vì có thể biến nội khí quản khó thành không thể đặt được nội khí quản hoặc có thể thông khí qua mask thành không thể thông khí được.

   Bệnh viện Bưu Điện là cơ sở Y tế uy tín với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm,  trình độ kỹ thuật, chuyên môn tốt, tận tâm với nghề. Được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị hiện đại, giúp quá trình cấp cứu, chẩn đoán và điều trị bệnh được an toàn, đạt hiệu quả cao.

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Suy tĩnh mạch chi dưới
    Suy tĩnh mạch chi dưới
    Ths.BS Nguyễn Ngọc Tân - Khoa Gây mê – HSCC Suy tĩnh mạch chân là gì? Bình thường máu từ tim đi nuôi cơ thể qua các động mạch và trở lại tim qua hệ tĩnh mạch. Máu từ chân trở về tim qua các cơ chế: sự co bóp của cơ bắp chân đẩy máu đi (bơm cơ), hệ thống van tĩnh mạch một chiều ngăn không cho máu trào ngược trở lại. Rối loạn các cơ chế này làm máu không trở về tim được, gây ứ trệ máu tại tĩnh mạch chân và gây ra suy tĩnh mạch.
    02:30 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Sốc nhiễm khuẩn
    Sốc nhiễm khuẩn
    Ths.BS Nguyễn Xuân Nam - Khoa Gây mê – HSCC SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ ? Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu từ các ổ nhiễm khuẩn ở mô và cơ quan như hô hấp, tiêu hoá, xương khớp, tiết niệu, gan mật,…Theo hướng dẫn quốc tế về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2021 (Surviving Sepsis Campaign Guidelines 2021) thì nhiễm trùng huyết được định nghĩa là tình trạng đáp ứng của cơ thể đối với nhiễm trùng bị mất kiểm soát, gây nên rối loạn chức năng của các tạng nguy hiểm đến tính mạng.
    02:28 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Giảm đau sau phẫu thuật
    Giảm đau sau phẫu thuật
    Giảm đau sau phẫu thuật là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người bệnh, phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê. Giảm đau sau phẫu thuật tốt giúp cho người bệnh sớm phục hổi sau mổ, đồng thời hạn chế được nhiều biến chứng.
    02:26 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Giảm đau sau phẫu thuật do người bệnh tự kiểm soát đau
    Giảm đau sau phẫu thuật do người bệnh tự kiểm soát đau
    1.  Khái niệm về đau Theo hiệp hội chống đau quốc tế: “Đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy”
    02:24 Thứ ba ngày 01/10/2024
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn