image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • VI. Tim
30/09/2024
Thuyên tắc động mạch phổi
I. Thuyên tắc mạch phổi là gì? Thuyên tắc mạch phổi là tình trạng tắc nghẽn động mạch của phổi, nguyên nhân chủ yếu là do cục máu đông (huyết khối). Sự tắc nghẽn này có thể xảy ra ở động mạch trung tâm của phổi hoặc động mạch gần rìa phổi. Cục máu đông gây tắc nghẽn có thể lớn hay nhỏ, có thể có một hoặc nhiều cục máu đông. Tùy theo các đặc điểm này mà tình trạng thuyên tắc mạch phổi có diễn biến nặng hay nhẹ, quyết định mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Thuyên tắc phổi cấp tính là tắc động mạch phổi cấp do cục máu đông đi từ các tĩnh mạch sâu ở chân đến phổi dẫn đến việc nên thuyên tắc động mạch phổi có thể đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ tử vong.

Tắc nghẽn động mạch phổi là một trong những tình trạng tắc nghẽn mạch máu nguy hiểm, đe dọa tính mạng của người bệnh. Nếu được can thiệp kịp thời có thể điều trị thành công, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp xảy ra các biến chứng nguy hiểm.

Ngoài ra, nguyên nhân gây thuyên tắc mạch phổi còn bao gồm các tác nhân khác như:

  • Giọt mỡ của tủy xương bị gãy

  • Sử dụng kim tiêm không sạch, có chứa dị vật

  • Một mảnh nhỏ của khối u bị vỡ từ một khối u lớn như ung thư

  • Tắc mạch ối (ở phụ nữ mang thai)

  • Bóng khí lớn trong tĩnh mạch.

II.  Chẩn đoán

  1.  Chẩn đoán xác định

a.  Triệu chứng lâm sàng 

Tùy vào kích thước cục máu đông số phẩy số lượng mạch máu bị ảnh hưởng và bệnh nền có sẵn mà thuyên tắc phổi có thể gây ra các triệu chứng khác nhau.

Các triệu chứng thường gặp của thuyên tắc phổi là

  •  Khó thở đột ngột
  •   Đau Ngực dữ dội,  nặng hơn khi hít vào
  •  Choáng váng,  chóng mặt hoặc bất tỉnh
  •  Ho , Có thể ho ra máu
  •  Đổ Nhiều mồ hôi
  •  Nhịp tim nhanh
  • Rales ở phổi
  •  Môi hoặc móng tay hơi xanh

 Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu: 

  • Sưng tay hoặc chân bị ảnh hưởng
  • Cảm giác nóng vùng bị sưng 
  • Đau nhức chân, Xảy ra khi đang đứng hoặc đi bộ
  •  Da đỏ hoặc tím 
  •  Các tĩnh mạch nông nổi lên rõ ràng 

b. Đánh giá nguy cơ thuyên tắc động mạch phổi trên lâm sàng 

 

Thang điểm Wells

Chỉ số

Điểm đầy đủ

Điểm đơn giản hóa

Tiền sử HKTMS hay thuyên tắc ĐMP

1,5

1

Nhịp tim ≥ 100 ck/phút

1,5

1

Phẫu thuật hay bất động trong 4 tuần

1,5

1

Ung thư tiến triển

1

1

Ho ra máu

1

1

Triệu chứng lâm sàng của HKTMS

3

1

Ít khả năng bị bệnh lý khác 

3

1

Xác suất lâm sàng

3 mức độ

Thấp

0-1

Không áp dụng

Trung bình

2-6

 

Cao                             

≥ 7

 

2 mức độ

Ít có nguy cơ thuyên tắc ĐMP

0-4

0-1

Có nguy cơ thuyên tắc ĐMP

≥ 5

≥ 2

 

c. Chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi 

Các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán Tắc mạch phổi:

  • Chụp X quang hoặc chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi:  Tìm kiếm nguyên nhân thuyên tắc phổi.

  • Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới: Tìm cục máu đông ở chân.

  • Siêu âm tim: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thuyên tắc phổi đến tim.

  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra tình trạng đông máu, dấu hiệu viêm, tổn thương tại tim  và các cơ quan khác. 

  • Chụp MRI: Thường dùng trong trường hợp phụ nữ mang thai không thể chụp CT.

Cần đi khám ngay khi bị khó thở một cách đột ngột .

III. Nguyên tắc điều trị

 Tiếp cận và xử trí người bệnh dựa trên phân tầng nguy cơ và đánh giá mức độ nặng 

  1. Điều trị hồi sức

- Hồi sức hô hấp

  •  Thở oxy qua kính hoặc mặt nạ:  đảm bảo SpO2 > 90%

  •  Thông khí nhân tạo:  Chỉ định đặt nội khí quản,  thở máy cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Nên thở máy Mode VCV với thể tích khí lưu thông thấp (Vt: 6 mL/kg) để đảm bảo áp lực cao nguyên <  30 cm HHh20.

  • Hồi sức huyết động:

  •  Truyền dịch:  đặt đường truyền ngoại vi và truyền không Quá 500 ml dịch muối đẳng trương cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp.

  • Thuốc vận mạch:  khi người bệnh tụt huyết áp có thể sử dụng Dobutamine,  phối hợp với Noradrenaline (Ít nguy cơ gây tăng tần số tim hơn Dopamine hay Adrenaline).

  1. Điều trị tái tưới máu

 a. Điều trị thuốc tiêu sợi huyết

 Chỉ định:  được khuyến cáo điều trị cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp  có sốc,  tụt huyết áp;  được cân nhắc điều trị cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp nguy cơ tử vong sớm  ở mức trung bình cao.  Ngoài ra, có thể cân nhắc chỉ định cho từng trường hợp chọn lọc như:

  •  Phản hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc động mạch phổi.

  • Có bằng chứng của huyết khối lan rộng (trên phim cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu rộng trên xạ hình / thông khí tưới máu phổi).

  • Có huyết khối di động trong buồng tim phải.

  •  Có giảm oxy máu nặng.

  •  Có thuyên tắc động mạch phổi kèm theo tồn tại lỗ bầu dục.

Liều dùng và theo dõi:  thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rt- PA (Alteplase): 100 mg trong vòng 2 giờ hoặc 0,6 mg/kg trong vòng 15 phút (tối đa 50 mg).

Thời gian: Tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên,  vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở người bệnh bị thuyên tắc động mạch phổi từ 6 - 14 ngày. 

b. Phẫu thuật lấy huyết khối hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông (catheter):

Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa/ Can thiệp có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. được cân nhắc chỉ định cho người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có sốc,  tụt huyết áp nhưng có chống chỉ định điều trị tiêu sợi huyết hoặc điều trị tiêu sợi huyết thất bại. đối với người bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp có huyết động ổn định, phẫu thuật lấy huyết khối hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng catheter được cân nhắc chỉ định cho người bệnh nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao, có chỉ định điều trị tái tưới máu nhưng nguy cơ xuất huyết cao nếu dùng tiêu sợi huyết.

3. Điều trị chống đông

  • Heparin không phân đoạn hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp

  • Kháng Vitamin K (wafarin, Acenocoumarol) hoặc các thuốc chống đông đường uống thế hệ mới NOACs). 

4. Các biến chứng của thuyên tắc mạch phổi

Thuyên tắc mạch phổi có thể dẫn đến những biến chứng như:

  • Choáng: cục máu đông ảnh hưởng đến tuần hoàn tim, có thể khiến tim ngừng đập

  • Tuần hoàn tim bị ảnh hưởng lâu ngày dẫn đến tăng gánh nặng cho tim, lâu ngày người bệnh có thể bị suy tim.

  • Thuyên tắc mạch phổi tái phát: thuyên tắc xảy ra thêm một lần nữa. Trong trường hợp này, người bệnh cần sử dụng thuốc chống đông để ngăn chặn.

  • Biến chứng do điều trị: Biến chứng do điều trị thuốc chống đông như chảy máu ở những vị trí khác trong cơ thể ( ví dụ: loét dạ dày...)

  • Tăng huyết áp trong mạch phổi (tăng áp phổi) ở người bệnh bị thuyên tắc mạch phổi lặp đi lặp lại nhiều lần.

5. Tiên lượng của thuyên tắc mạch phổi

Trường hợp thuyên tắc mạch phổi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiên lượng được đánh giá là tốt, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn

Tiên lượng của thuyên tắc mạch phổi phụ thuộc vào tình trạng bệnh, thời gian bắt đầu điều trị bệnh và sức khỏe của người bệnh.

Trường hợp thuyên tắc mạch phổi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiên lượng được đánh giá là tốt, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn.

Nếu người bệnh có bệnh lý đi kèm nghiêm trọng từ trước khi thuyên tắc phổi thì sẽ có tiên lượng xấu hơn, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Thời gian có thể dễ xảy ra biến chứng hoặc nguy hiểm nhất là vài giờ đầu sau khi tình trạng thuyên tắc xảy ra hoặc trong vòng sáu tuần đầu sau lần thuyên tắc mạch phổi đầu tiên.

Hiện nay, một số Bệnh viện đang áp dụng phương pháp tiêu sợi huyết để điều trị cấp cứu người bệnh bị tắc mạch phổi. Với trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại cho kết quả CT perfusion trong vòng 7 phút và thực hiện thường quy. Kỹ thuật được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại, dịch vụ chuyên nghiệp./.

6. Phòng ngừa:

  • Phòng ngừa tái phát thuyên tắc phổi;

  • Đi tái khám định kỳ;

  • Sử dụng tất áp lực để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu;

  • Di chuyển chân khi ngồi trong thời gian dài;

  • Sau phẫu thuật hoặc nghỉ ngơi do chấn thương, gẫy xương…nên tập đi lại càng sớm càng tốt;

  • Tập thể dục;

  • Bỏ thuốc lá./. 

 

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Tăng huyết áp
    Tăng huyết áp
    1. ĐẠI CƯƠNG: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.
    04:31 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Viêm gan virus B mạn tính
    Viêm gan virus B mạn tính
    I. ĐẠI CƯƠNG Viêm gan virus B (VGVR B) mạn tính là bệnh gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra tổn thương hoại tử và viêm có hoặc không có kèm theo xơ hoá, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng, hiện nay VGVR B mạn tính được chia làm hai thể HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.
    04:30 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Rối loạn tiền đình
    Rối loạn tiền đình
    I: Đại cương Cơ quan tiền đình: gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự. 3 ống bán khuyên, có hình vòng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình to được gọi là bóng phình. Ở các bóng phình có chứa các t
    04:29 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    1. ĐẠI CƯƠNG -  Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
    04:08 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Đái tháo đường thai kỳ
    Đái tháo đường thai kỳ
    1.Đại cương 1.1. Định nghĩa Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. Đây là một trong các bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp trong thai kỳ, không có triệu chứng điển hình và hầu hết được phát hiện tình cờ qua xét nghiệm sàng lọc trong suốt quá trình mang thai. Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24-28 của thai kỳ, khi nhau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon gây kháng insulin.
    04:05 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn