image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • VI. Tim
30/09/2024
Viêm gan virus B mạn tính
I. ĐẠI CƯƠNG Viêm gan virus B (VGVR B) mạn tính là bệnh gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra tổn thương hoại tử và viêm có hoặc không có kèm theo xơ hoá, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng, hiện nay VGVR B mạn tính được chia làm hai thể HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.

HBV lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành cao của nhiễm HBV (tỉ lệ nhiễm HBV > 8%) với đường lây chủ yếu là từ mẹ truyền sang con.

HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc di truyền DNA, được chia thành 10 kiểu gen ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên chính: HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng thể, lần lượt là: Anti-HBs, Anti-HBe và Anti-HBc. Xét nghiệm phát hiện các kháng nguyên, kháng thể này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh.

Theo hiệp hội Gan mật Hoa Kỳ 2018, đối với nam giới ALT bình thường 29 - 33 IU/I và nữ giới bình thường 23-25 IU/I, nam giới ALT trên 35I u/l và nữ trên 25 IU/I được gọi là tăng. 

II. CHẨN ĐOÁN 

1. Chẩn đoán xác định: kết hợp triệu chứng lâm sàng và xét nghiêm cận lâm sàng 

a. Triệu chứng lâm sàng: đa số không có triệu chứng. Có thể gặp các triệu chứng tại gan và ngoài gan: 

- Các biểu hiện tại gan: có thể có các dấu hiệu suy gan, đặc biệt khi người bệnh đã có xơ gan 

• Cơ năng: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau mỏi cơ, đau nhẹ vùng hạ sườn phải. 

• Thực thể: vàng da, sao mạch, gan to, bàn tay son. 

• Trong trường hợp viêm gan tối cấp bệnh cảnh hội chứng não gan với rối loạn ý thức, các biểu hiện suy gan nặng: phù, cồ trướng; gan lách to. 

- Các biểu hiện ngoài gan: 

• Đau khớp, viêm khớp. 

• Viêm đa nút động mạch (đau khớp, sốt, phát ban, đau bụng, tăng huyết áp, bệnh thận, viêm đa dây thần kinh, bất thường hệ thần kinh trung ương). 

• Viêm màng ngoài tim. 

• Viêm cầu thận, hội chúng thận hư cryoglobulinemia (loại II và loại III): có thể liên quan đến viêm mạch hệ thống (ban xuất huyết, viêm khớp, bệnh thần kinh ngoại biên, viêm cấu thận) nhưng thường không có triệu chứng. 

• Viêm mạch bạch cầu (da) (leukocytoclastic (cutaneous) vasculitis). 

b. Xét nghiệm cận lâm sàng 

- Các xét nghiệm vi sinh: 

• HBsAg và/hoặc HBV DNA dương tính 6 tháng hoặc 

• HBsAg dương tính và anti-HBc IgM âm tính . 

- Sinh hóa và đông máu: 

• AST, ALT có thể tăng khi có tình trạng hủy hoại tế bào gan. 

• Khi có tình trạng suy gan, có thể có các biểu hiện: tăng bilirubin, giảm albumin, hạ sglucose; NH3 tăng trong bệnh cảnh bệnh não gan; thời gian prothrombin kéo dài, giảm fibrinogen. 

2. Đánh giá mức độ xơ hóa gan 

- Đo độ đàn hồi gan (Fibroscan)

F0-1: không xơ hóa hoặc xơ hóa nhẹ < 7.0 KPa 

F2: xơ hóa trung bình (vừa) 7.0 - < 9.5 KPa 

F3: xơ hóa nặng 9,5-<11 Kpa

F4: xơ gan > 11 Kpa.

Chỉ số APRI  =

AST của bệnh nhân x 100/AST giới hạn trên mức bình thường theo phòng xét nghiệm

Tiểu cầu (G/L)

F0 hay F1 : APRI <0,5

F2              : APRI 0,5- < 1

F3 hay F4 : APRI 1-<2,0 

F4              : APRI 2

Các mức độ xơ hóa:

  • Xơ hóa đáng kể (significant fibrosis): F 2 
  • Xơ hóa tiến triển (advanced fibrosis): F 3 
  • Xơ gan (cirrhosis): F4 

- Sinh thiết gan hoặc một thăm dò không xâm lấn (Fibroscan, chỉ số APRI) nên được thực hiện để xác định tình trạng hoạt động của bệnh trong trường hợp các xét nghiệm sinh hóa và marker HBV cho thấy kết quả không thể kết luận được. 

3. Chẩn đoán phân biệt

- Viêm gan virus B cấp: anti-HBc IgM (+) và anti-HBc IgG (-). 

- Viêm gan cấp do virus khác: HAV, HCV, HDV, HEV, CMV, EBV, Dengue... 

- Viêm gan do rượu: tiền sử nghiện rượu, GGT tăng, các marker viêm gan âm tính. 

- Viêm gan do thuốc: có tiền sử dùng thuốc, HBsAg âm tính. 

-Viêm gan tự miễn: HBV DNA (-); xuất hiện các kháng thể tự miễn: kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng cơ trơn (SMA), kháng thể kháng tiểu vi thể gan thận (LKM), kháng thể kháng kháng nguyên gan/gan - tụy hòa tan (anti SLA/LP), kháng thể kháng tương bào gan typ 1 (LC1), kháng thể kháng bào tương bạch cấu trung tính quanh nhân (pANCA), kháng thể kháng thụ thể glycoprotein trên màng tế bào gan người châu Á (ASGPR)... 

-Tắc mật: trên siêu âm, cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) có hình ảnh giãn đường mật. 

4. Chẩn đoán đổng nhiễm HIV, HCV, HDV, HAV, HEV: xét nghiệm anti-HIV, anti-HCV, anti-HDV IgM, anti-HAV IgM, anti-HEV IgM. 

III. BIẾN CHỨNG

Viêm gan Virus B (HBV) có thể gây viêm gan tối cấp, viêm gan cấp và viêm gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư gan (HCC). HBV là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm gan mạn và HCC tại Việt Nam. Tiêm vắc xin là biện pháp dự phòng lây nhiễm HBV hiệu quả và an toàn.

IV. ĐIẾUTRỊ

1. Mục tiêu điều trị

- Ức chế lâu dài sự sao chép của HBV.

- Cải thiện chất lượng sống, ngần ngừa diẻn tiến xơ gan, ung thư biểu mò tế bào gan (HCC). 

- Dự phòng lây truyền HBV cho cộng đổng bao gồm dự phòng lây truyền mẹ con. 

- Dự phòng đợt bùng phát VGVR B. 

2. Chỉ định điều trị thuốc kháng virus

a. Đối với trường hợp xơ gan còn bù hoặc mất bù 

- Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và/hoặc kết quả đánh giá xơ hóa gan là F4 bằng các phương pháp không xâm lấn hoặc sinh thiết. 

- Điều trị khi HBV DNA trên ngưỡng bất kể nồng độ ALT và tình trạng HBeAg. 

b. Đối với trường hợp không xơ gan 

- Điểu trị VGVR B mạn tính cho người bệnh khi đáp ứng cả hai tiêu chuẩn: 

(1) Tổn thương tế bào gan:

• ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường và/hoặc 

• Xơ hóa gan F2 

(2) Virus đang tăng sinh: 

• HBV DNA 20.000 lU/mL ( 105 copies/mL) nếu HBeAg (+). 

• HBV DNA 2.000 lU/mL ( 104 copies/mL) nếu HBeAg (-). 

-Đối với các trường hợp chưa đáp ứng hai tiêu chuẩn trên, chỉ định điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau: 

• Trên 30 tuổi với mức ALT cao hơn ULN kéo dài (ghi nhận ít nhất 3 lần trong khoảng 24 - 48 tuần) và HBV DNA > 20.000 lU/mL, bất kể tình trạng HBeAg. 

• Tiền sử gia đình có HCC hoặc  xơgan. 

• Có các biểu hiện ngoài gan (như viêm cầu thận, viêm đa khớp, cryoglobulin máu, viêm đa nút động mạch...). 

• Tái phát sau khi ngừng điểu trị thuốc kháng HBV. 

3. Thuốc điều trị 

- Hiện nay, có hai lựa chọn chính trong điểu trị viêm gan B mạn tính 

• IFNa và PeglFNa: 

> Có thể được coi là một lựa chọn điều trị cho nhửng bệnh nhân VGVR B mạn tính HBeAg (+) hoặc (-) ở mức độ nhẹ đến trung bình, có thể có xơ gan còn bù nhưng không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 

> Bệnh nhân HBeAg (+) có kiểu gen HBV A và B được chứng minh là có tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg và mất HBsAg cao hơn kiểu gen c và D. 

> Bệnh nhân HBeAg (-) có kiểu gen HBV B hoặc c có cơ hội đáp ứng tốt hơn kiểu gen D. 

• NA (Nhóm đồng đẳng nucleoside/nucleotide), gồm: 

> Nhóm thuốc có hiệu quả cao, chống lại sự kháng thuốc (Entecavir - ETV, Tenofovir disoproxil fumarate - TDF, Tenofovir alafenamid -TAF) và 

> Nhóm thuốc có hiệu lực thấp chống lại sự kháng thuốc (Lamivudin - LAM, adefovir - ADV, telbivudin -TBV). 

- Các trường hợp ưu tiên lựa chọn ETV hoặc TAF (hơn TDF): 

  • Tuổi > 60. 

  • Bệnh lý xương: sử dụng corticoid kéo dài hoặc các thuốc khác làm giâm mật độ xương, tiến sử dẻ gãy xương, loãng xương. 

  • Thay đổi chức năng thận: mức lọc cấu thận eGFR < 60 ml/phút/1.73 m2, albumin niệu > 30 mg/24 giờ hoặc protein niệu mức độ trung bình, phosphate máu thấp < 2,5 mg/dL, thận nhân tạo. 

Các thuốc được khuyến cáo trong điều trị viêm gan B mạn và liều đối với người lớn:

Thuốc

Liều lượng

Tenofovir

300 mg/lần/ngày

Tenofovir + Emtricitabine

Tenofovir 245 mg; Emtricitabine 200 mg

Entercavir (ở người lớn bệnh gan còn bù và chưa dùng Lamivudine trước đó)

0,5 mg 1 lần/ngày

Entercavir (ở người lớn bệnh gan mất bù)

1 mg 1 lần/ngày

 

Điều chỉnh liều thuốc kháng vi rút trên người suy thận theo mức lọc cầu thận (CrCl)

Thuốc kháng vi rút

Mức lọc cầu thận

Điều chỉnh liều

1. Tenofovir disoproxil fumarate (TDF)

+ CrCl ≥ 50 mL/phút

+ CrCl 30-49 mL/phút

+ CrCl 10-29 mL/phút

+ CrCl < 10 mL/phút

+ Chạy thận

+ Không cần giảm liều

+ 300mg mỗi 48 giờ

+ 300mg mỗi 72 - 96 giờ

+ Không dùng

+ 300mg mỗi 7 ngày hoặc uống sau 12 giờ mỗi lần chạy thận

2. Entecavir (ETV)

+ CrCl: ≥ 50 mL/phút

+ CrCl: 30-49 mL/phút

+ CrCl: 10-29 mL/phút

+ CrCl < 10 mL/phút, chạy thận

+ Không cần giảm liều.

+ 0,25 mg/ngày hoặc 0,5 mg mỗi 48 giờ.

+ 0,15 mg/ngày hoặc 0,5 mg mỗi 72 giờ.

+ 0,5 mg mỗi 7 ngày

3. Tenofovir alafenamide (TAF) Không cần giảm liều đối với các trường hợp suy thận nhẹ, vừa và nặng, hoặc chạy thận. Chưa có dữ liệu trên người suy thận có CrCl <15 ml/phút nhưng chưa chạy thận

4. Thời gian điều trị 

- Thời gian điều trị thuốc NAs kéo dài: 

• Người bệnh xơ gan: điều trị suốt đời. 

• Người bệnh chưa xơ gan: điều trị lâu dài, có thể xem xét ngừng điều trị trong các trường hợp sau: 

  • VGVR B mạn tính với HBeAg(+): có thể ngừng điều trị sau khi đã điều trị thêm 12 tháng kể từ khi có chuyển đảo huyết thanh HBeAg (HBeAg (-), anti-HBe (+), HBV DNA dưới ngưỡng) hoặc mất HBsAg. 

  • VGVR B mạn tính với HBeAg (-): có thể ngừng điều trị khi HBV DNA dưới ngưỡng (theo EASL 2017: cần đạt được sự ức chế vi rút ít nhất 3 năm) và mất HBsAg. 

  • Nếu không thể đo tải lượng HBV DNA, có thể cân nhắc ngừng thuốc kháng virus khi mất HBsAg kéo dài ít nhất 12 tháng trước khi ngừng điều trị (bất kể tình trạng HBeAg). 

  • HBcrAg âm tính 

• Chỉ ngừng điều trị khi người bệnh có điều kiện theo dõi định kỳ trong thời gian dài để đánh giá khả năng tái hoạt HBV sau khi ngừng thuốc. 

- Đối với Peg-IFN, thời gian điều trị là 48 tuần. 

V. PHÒNG BỆNH 

1. Phòng chủ động 

- Tiêm vaccine VGVR B cho tất cả trẻ em trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi kế tiếp theo lúc 2,3 và 4 tháng theo chương trình tiêm chủng mở rộng. 

- Tiêm vaccine VGVR B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV, đặc biệt ở các đối tượng nguy cơ cao. Cần xét nghiệm HBsAg và Anti-HBs trước khi tiêm phòng vaccine: 

. Nếu HBsAg (-) và Anti-HBs < 10 lU/mL: tiêm phòng theo lịch 

• Nếu HBsAg (-) và Anti-HBs > 10 lU/mL: không tiêm phòng theo lịch, không cán thiết xét nghiệm lập lại định kỳ. 

- Tiêm Vắc xin viêm gan vi rút B cho nhân viên y tế.

2. Phòng lây truyến từ mẹ sang con 

- Tiêm vaccine VGVR B liểu sau sinh cho tát cả trẻ em theo chương trình tiém chủng mở rộng. 

- Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg (+): tiém kháng huyết thanh VGVR B và vaccine VGVR B trong vòng 24 giờ sau sinh. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liéu vaccine VGVR B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng. 

- Đối với các trường hợp thai phụ có tải lượng HBV DNA > 200.000 lU/mL (> 106 copies/mL) hoặc HBsAg định lượng > 104 lU/mL, tư vấn điếu trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con: 

• Dùng thuốc kháng Vi rút (Lamivudine hoặc Tenofovir) từ tuần 24-28 của thai kỳ, nếu muộn hơn thì nên bắt đầu ít nhất 4 tuần trước sinh và liên tục đến 4-12 tuần sau sinh. 

• Theo dõi tình trạng của mẹ (triệu chứng lâm sàng, AST, ALT mỗi 4-12 tuần, tải lượng HBV DNA trong vòng 24 tuần sau sinh) để phát hiện VGVR B bùng phát. 

• Xét nghiệm HBsAg, anti-HBs cho trẻ > 12 tháng tuổi để đánh giá tình trạng nhiễm HBV. 

- Không chống chỉ định nuôi con bằng sửa mẹ ở những người mẹ có HBsAg (+) và mẹ đang sử dụng TDF để điểu trị bệnh hoặc điều trị dự phòng. 

3. Phòng bệnh không đặc hiệu 

- Đảm bảo an toàn truyền máu, Sàng lọc máu và chế phẩm máu,.

- Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ chích qua da. 

- Thực hiện an toàn tình dục. 

-Tránh tiếp xúc với máu, các dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV. 

- Thực hiện phòng ngừa chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu.

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Tăng huyết áp
    Tăng huyết áp
    1. ĐẠI CƯƠNG: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.
    04:31 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Rối loạn tiền đình
    Rối loạn tiền đình
    I: Đại cương Cơ quan tiền đình: gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự. 3 ống bán khuyên, có hình vòng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình to được gọi là bóng phình. Ở các bóng phình có chứa các t
    04:29 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    1. ĐẠI CƯƠNG -  Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
    04:08 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Đái tháo đường thai kỳ
    Đái tháo đường thai kỳ
    1.Đại cương 1.1. Định nghĩa Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. Đây là một trong các bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp trong thai kỳ, không có triệu chứng điển hình và hầu hết được phát hiện tình cờ qua xét nghiệm sàng lọc trong suốt quá trình mang thai. Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24-28 của thai kỳ, khi nhau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon gây kháng insulin.
    04:05 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Chẩn đoán và điều trị viêm phế quản cấp
    Chẩn đoán và điều trị viêm phế quản cấp
    I. ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa; Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản ở người trước đó không có tổn thương. Bệnh khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Nguyên nhân thường do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc cả hai loại.
    04:04 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn