image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • VI. Tim
30/09/2024
Suy giãn tĩnh mạch chi dưới và phương pháp điều trị
1. Khái niệm suy giãn tĩnh tĩnh mạch chi dưới Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy giảm chức năng đưa máu về tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới. Từ đó, dẫn đến hiện tượng máu bị ứ đọng ở vùng chân, biến đổi về huyết động và gây biến dạng tổ chức mô xung quanh.

2. Nguyên nhân suy tĩnh mạch chi dưới : bệnh thường gặp ở:

- Người cao tuổi

- Phụ nữ mang thai

- Người béo phì

- Người ít vận động.

- Người có thói quen mang giày cao gót 

- Người có thói quen mặc quần áo quá chật.

- Người có thói quen uống rượu bia.

3. Biểu hiện của suy giãn tĩnh mạch chân

 - Suy giãn tĩnh mạch chi dưới độ 1: Người bệnh chưa có biểu hiện bệnh, không nhìn thấy hay sờ thấy được.

- Độ 2: Suy giãn tĩnh mạch chi dưới với đường kính trên 3 mm

- Độ 3: Có hiện tượng phù chi dưới nhưng chưa bị biến đổi trên da.

- Độ 4: Xuất hiện triệu chứng xơ mỡ da, chàm tĩnh mạch, loạn dưỡng gây biến đổi sắc tố da.

- Độ 5: Sắc tố da biến đổi kèm một vài vết loét đã lành.

- Độ 6: Sắc tố da biến đổi rõ rệt, các vết loét đang tiến triển, không lành.

                           CÁC GIAI ĐOẠN CỦA SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI

 

4. Chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch chi dưới

- Lâm sàng: 

Suy giãn tĩnh mạch có thể được chẩn đoán qua khai thác yếu tố nguy cơ, các triệu chứng của người bệnh. Ở người bệnh có mô dưới da mỏng, có thể nhìn và sờ thấy tĩnh mạch giãn ra và căng nhanh khi chuyển từ tư thế nằm sang đứng.

- Cận lâm sàng:

Siêu âm Doppler mạch máu: Siêu âm xác định chẩn đoán khi ghi nhận dòng trào ngược qua van tĩnh mạch với thời gian kéo dài >0.5 giây ở tĩnh mạch hiển và tĩnh mạch sâu ở cẳng chân hoặc >1 giây ở tĩnh mạch đùi khoeo. Siêu âm có thể xác định tổn thương của van tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé, tĩnh mạch sâu và các van tĩnh mạch xuyên để giúp lựa chọn kỹ thuật điều trị phù hợp.

5. Biến chứng suy tĩnh mạch chi dưới

    Bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới diễn biến âm thầm, có thể gây các biến chứng huyết khối tĩnh mạch nông và sâu gây đau, phù nề hai chi dưới. Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể gây chảy máu, loét không lành... ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.

6. Điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới

    Suy giãn tĩnh mạch chi dưới thường là bệnh mạn tính, cần phối hợp nhiều biện pháp gồm thay đổi lối sống, thường xuyên tập thể dục, mang tất áp lực với các biện pháp can thiệp gồm nội khoa, can thiệp nội mạch và ngoại khoa. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ chọn phương pháp phù hợp, giúp người bệnh thoát khỏi đau đớn và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm.

Thay đổi lối sống và phòng ngừa giãn tĩnh mạch chân

Áp dụng các biện pháp làm giảm tình trạng trào ngược van tĩnh mạch giúp phòng bệnh, cũng như cải thiện tình trạng bệnh. Người bệnh được khuyên tránh đứng hoặc ngồi lâu tại chỗ, thực hiện các bài tập suy giãn tĩnh mạch, để chân cao khi ngồi hay nằm nghỉ, tập hít thở chủ động, chế độ ăn có nhiều chất xơ tránh táo bón, béo phì…, mang vớ (tất) áp lực chuyên dụng.

Điều trị nội khoa

Các loại thuốc làm tăng độ vững bền thành tĩnh mạch như daflon, ginko biloba, vitamin C giúp cải thiện triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển bệnh. Tuy nhiên, các thuốc này chỉ có tác dụng trong giai đoạn đầu của bệnh, hỗ trợ ổn định sau các điều trị nội mạch.

Loại bỏ tĩnh mạch nông bị bệnh

Suy giãn tĩnh mạch nông mức độ từ C2 đến C6 theo phân độ mô tả ở trên có chỉ định phẫu thuật hoặc laser hay sóng cao tần nội mạch nhằm mục đích loại bỏ tĩnh mạch nông bị bệnh.

Phẫu thuật

- Stripping: Lột bỏ các tĩnh mạch nông bị giãn bằng một dụng cụ chuyên dùng luồn trong lòng mạch được gọi là phẫu thuật Stripping. 

- CHIVA:  là một phẫu thuật nhỏ với gây tê tại chỗ, chỉ cắt bỏ van bị tổn thương và lấy bỏ tĩnh mạch bàng hệ. 

Laser hay sóng cao tần RFA can thiệp nội mạch

Các tĩnh mạch nông là tĩnh mạch hiển lớn hay tĩnh mạch hiển bé được chỉ định nếu có tổn thương được xác định trên siêu âm. 

7. Chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh mạch chi dưới

Băng thun hoặc vớ (tất) tĩnh mạch ngày đầu sau phẫu thuật, thủ thuật và khi đứng dậy, đi lại ở những ngày sau. Vớ tĩnh mạch được khuyên tiếp tục sử dụng 10 ngày đến 3 tháng để tránh tình trạng phù chân. Người bệnh cần được tái khám, kiểm tra siêu âm sau 1 tháng, 6 tháng và mỗi 1-2 năm.

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Tăng huyết áp
    Tăng huyết áp
    1. ĐẠI CƯƠNG: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.
    04:31 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Viêm gan virus B mạn tính
    Viêm gan virus B mạn tính
    I. ĐẠI CƯƠNG Viêm gan virus B (VGVR B) mạn tính là bệnh gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra tổn thương hoại tử và viêm có hoặc không có kèm theo xơ hoá, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng, hiện nay VGVR B mạn tính được chia làm hai thể HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.
    04:30 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Rối loạn tiền đình
    Rối loạn tiền đình
    I: Đại cương Cơ quan tiền đình: gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự. 3 ống bán khuyên, có hình vòng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình to được gọi là bóng phình. Ở các bóng phình có chứa các t
    04:29 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)
    1. ĐẠI CƯƠNG -  Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
    04:08 Thứ hai ngày 30/09/2024
  • Đái tháo đường thai kỳ
    Đái tháo đường thai kỳ
    1.Đại cương 1.1. Định nghĩa Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. Đây là một trong các bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp trong thai kỳ, không có triệu chứng điển hình và hầu hết được phát hiện tình cờ qua xét nghiệm sàng lọc trong suốt quá trình mang thai. Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24-28 của thai kỳ, khi nhau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon gây kháng insulin.
    04:05 Thứ hai ngày 30/09/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn