image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • II. Răng - Hàm - Mặt
01/10/2024
Rối loạn khớp thái dương hàm
1. Tổng quan: Rối loạn khớp thái dương hàm (Temporomandibular Disorders-TMDs) là một nhóm các tình trạng gây đau và rối loạn chức năng ở khớp hàm và các cơ kiểm soát chuyển động của hàm. TMDs đề cập đến các rối loạn này, còn TMJ chỉ riêng khớp thái dương hàm. Mỗi người có hai khớp TMJ; một ở mỗi bên của hàm. Người thường có thể cảm nhận chúng bằng cách đặt ngón tay ở phía trước tai và mở miệng.

Có ba loại chính của TMDs:

  • Rối loạn của các khớp, bao gồm cả các rối loạn đĩa khớp.

  • Rối loạn của các cơ dùng để nhai (các cơ nhai).

  • Đau đầu liên quan đến TMD.

Điều trị viêm khớp thái dương hàm

Hình 1: Rối loạn khớp thái dương hàm

Nhiều rối loạn khớp thái dương hàm (TMDs) chỉ kéo dài một thời gian ngắn và tự biến mất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chúng có thể trở thành mãn tính hoặc kéo dài lâu dài. Thêm vào đó, TMDs có thể xảy ra một mình hoặc cùng lúc với các tình trạng y tế khác như đau đầu, đau lưng, vấn đề về giấc ngủ, hội chứng đau cơ xơ và hội chứng ruột kích thích. Một nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 11-12 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ gặp phải cơn đau ở vùng khớp thái dương hàm. Rối loạn khớp thái dương hàm phổ biến gấp hai lần ở phụ nữ so với nam giới, đặc biệt là ở phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi.

 

2. Nguyên nhân:

Chấn thương ở hàm hoặc khớp thái dương hàm (TMJ) có thể góp phần vào sự phát triển của các rối loạn khớp thái dương hàm (TMDs). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định rõ. Đối với một số lượng lớn các cá nhân, các triệu chứng dường như xuất hiện mà không có nguyên nhân rõ ràng. Nghiên cứu gần đây cho thấy sự kết hợp giữa các yếu tố di truyền, căng thẳng tâm lý và cuộc sống, cũng như cách cảm nhận cơn đau của từng người có thể ảnh hưởng đến sự khởi phát và tính chất kéo dài của TMDs. Vì TMDs phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới, các nhà nghiên cứu đang điều tra liệu sự khác biệt về cấu trúc và cơ học của TMJ giữa nữ và nam có thể đóng vai trò nào không. Nghiên cứu hiện tại không hỗ trợ giả thuyết về việc cắn không đúng cách hoặc niềng răng là các yếu tố gây ra TMDs.

 

3. Triệu chứng:

Chúng ta cần phải nhận biết được rằng các âm thanh như tiếng lách cách hoặc tiếng nổ ở khớp thái dương hàm (TMJ) mà không kèm theo đau là phổ biến và thường được coi là bình thường  và những hiện tượng này thường không cần điều trị.

Tuy nhiên, các triệu chứng sau đây có thể chỉ ra sự hiện diện của một số loại rối loạn khớp thái dương hàm (TMD):

- Đau ở các cơ nhai và/hoặc khớp hàm, đây là triệu chứng phổ biến nhất.

- Đau lan ra vùng mặt hoặc cổ.

- Cứng khớp hàm.

- Hạn chế chuyển động hoặc bị khóa hàm.

- Cảm giác đau khi có tiếng lách cách, nổ hoặc cọ xát ở khớp hàm khi mở hoặc đóng miệng.

- Rục tai, ù tài, suy giảm thính lực hoặc chóng mặt.

- Thay đổi trong khớp cắn.

Bác sĩ cảnh báo thói quen dẫn đến rối loạn khớp thái dương hàm - Báo Đại  biểu Nhân dân

Hình 2: Người bệnh bị TMDs thường đau ở các cơ nhai và/hoặc khớp hàm

4. Chẩn đoán:

Hiện tại, chưa có xét nghiệm tiêu chuẩn nào được chấp nhận rộng rãi để chẩn đoán các rối loạn khớp thái dương hàm (TMDs). Vì các nguyên nhân và triệu chứng của các rối loạn này không rõ rang nên việc xác định chúng có thể gặp khó khăn.

Bác sĩ sẽ ghi chép các triệu chứng và thu thập thông tin chi tiết về bệnh sử của người có triệu chứng và sẽ đặt câu hỏi về cơn đau của người bệnh, bao gồm vị trí, thời điểm xảy ra, yếu tố làm cơn đau giảm hoặc tăng, và liệu cơn đau có chỉ tập trung ở một khu vực hay lan ra các phần khác của cơ thể. Ngoài ra, bác sĩ cần hỏi người bệnh có các tình trạng đau khác như đau đầu hoặc đau lưng không.

Họ cũng sẽ kiểm tra đầu, cổ, mặt, và hàm để phát hiện sự nhạy cảm; tiếng lách cách hoặc tiếng nổ ở hàm; hoặc khó khăn trong việc di chuyển hàm. Bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT).

Tuy nhiên, đau ở miệng, hàm, hoặc mặt có thể có liên quan hoặc không liên quan đến TMDs, vì vậy bác sĩ có thể cần phải loại trừ các tình trạng khác trước khi chẩn đoán TMD.

 

5. Điều trị:

Trước khi bắt đầu điều trị cho các rối loạn khớp thái dương hàm (TMDs), nên lưu ý những điểm sau:

- Âm thanh không kèm theo đau ở các khớp thái dương hàm là điều bình thường, xảy ra thường xuyên và không cần điều trị.

- Các dấu hiệu và triệu chứng của TMD có thể tự biến mất ở nhiều người mà không cần điều trị.

- Vì thiếu bằng chứng cho phần lớn các phương pháp điều trị TMD, các chuyên gia khuyến cáo mạnh mẽ việc tránh các phương pháp điều trị gây ra thay đổi vĩnh viễn cho khớp hàm, răng, hoặc cắn, hoặc các phương pháp liên quan đến phẫu thuật.

5.1. Điều trị không phẫu thuật:

Vì nhiều vấn đề liên quan đến khớp hàm và cơ nhai là tạm thời và không có xu hướng trở nên nghiêm trọng hơn, việc điều trị đơn giản có thể là tất cả những gì cần thiết.

Khi người bệnh bắt đầu cảm thấy không thoải mái ở các khớp hàm hoặc cơ nhai, bác sĩ có thể khuyên họ:

- Ăn thực phẩm mềm.

- Chườm nóng hoặc chườm đá, kết hợp với các bài tập để kéo giãn và tăng cường sức mạnh cho cơ hàm.

- Sử dụng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), như ibuprofen.

- Giảm các thói quen như cắn hàm, nhai kẹo cao su, hoặc cắn móng tay.

Viêm khớp thái dương hàm khi niềng răng phải làm sao? - Nha Khoa Thúy ĐứcIbuprofen (nsaid) Pain Reliever & Fever Reducer Tablets - 200ct - Up&up™ :  Target

Hình 3: Chườm nóng hoặc chườm đá và sự dụng NSAIDs để điều thị TMDs

Nếu những biện pháp này không mang lại hiệu quả, hoặc trong quá trình thử nghiệm, bác sĩ chẩn đoán một loại TMD cụ thể, có thể sẽ khuyến nghị một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau đây như vật lý trị liệu, quản lí bản thân và tiếp cận tâm lý hành vi, thuốc và khí cụ trong miệng.

5.2. Điều trị bằng phẫu thuật và các quy trình khác:

Phẫu thuật cho phép tiếp cận khớp thái dương hàm qua một vết cắt (rạch) bên cạnh tai. Điều quan trọng cần biết là phẫu thuật tạo ra những thay đổi vĩnh viễn cho khớp của bạn. Hiện chưa có các nghiên cứu dài hạn về độ an toàn của phẫu thuật mở đối với TMDs hoặc về hiệu quả của nó trong việc giảm triệu chứng.

Phẫu thuật chỉ nên được cân nhắc khi:

- Có sự phá hủy khớp không thể được khắc phục bằng các phương pháp điều trị khác.

- Có các triệu chứng nghiêm trọng (đau và/hoặc khó mở miệng), mặc dù đã thử các phương pháp điều trị khác.

What is TMJ Arthroscopy procedure? | News | Dentagama

Hình 4: Quy trình chọc hút khớp trong điều trị TMDs

Ngoài ra còn có các quy trình khác như điều trị khớp cắn, tiêm botox, chọc hút khớp hay nội soi khớp tuy nhiên quyết định về việc áp dụng các phương pháp này nên được đưa ra dựa trên đánh giá kỹ lưỡng của bác sĩ.

 

6. Dự phòng:

6.1. Thực hành vệ sinh răng miệng tốt:

Duy trì vệ sinh răng miệng tốt là rất quan trọng để ngăn ngừa nhiều vấn đề sức khỏe răng miệng, bao gồm cả các rối loạn khớp thái dương hàm. Hãy chắc chắn đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày, dùng chỉ nha khoa hàng ngày và đến nha sĩ thường xuyên để kiểm tra và làm sạch răng.

6.2. Tránh các thực phẩm cứng hoặc dễ dính:

Nhai các thực phẩm cứng hoặc dễ dính, như xương, hạt bắp rang, hoặc kẹo cao su, có thể tạo thêm căng thẳng cho cơ hàm và khớp. Cố gắng tránh các thực phẩm này hoặc hạn chế lượng tiêu thụ để ngăn ngừa vấn đề về khớp thái dương hàm.

6.3. Nghỉ giải lao khi nhai:

Nếu bạn phải nhai trong thời gian dài, chẳng hạn như khi ăn thịt cứng hoặc kẹo dẻo, hãy nghỉ giải lao để cho cơ hàm được nghỉ ngơi. Điều này có thể giúp ngăn ngừa căng thẳng và quá tải cho khớp thái dương hàm.

6.4. Thực hành tư thế tốt:

Tư thế kém có thể tạo thêm căng thẳng cho cơ cổ và hàm, dẫn đến các vấn đề về khớp thái dương hàm. Hãy đảm bảo ngồi thẳng lưng và tránh gù lưng để duy trì sức khỏe răng miệng tốt.

6.5. Sử dụng khí cụ bảo vệ miệng:

Nếu người bệnh nghiến hoặc cắn răng khi ngủ, một khí cụ bảo vệ miệng có thể giúp bảo vệ răng và ngăn ngừa căng thẳng cho khớp thái dương hàm. Người bệnh nên thảo luận với nha sĩ về một khí cụ bảo vệ miệng được thiết kế riêng cho hàm của người bệnh.

6.6. Quản lý căng thẳng:

Căng thẳng và lo âu có thể gây ra sự căng thẳng cho cơ hàm, dẫn đến các vấn đề về khớp thái dương hàm. Người bệnh nên cố gắng quản lý căng thẳng thông qua các kỹ thuật thư giãn, như thiền hoặc bài tập hít thở sâu.

6.7. Điều trị các vấn đề về răng không cân đối hoặc vấn đề về khớp cắn:

Người bệnh có các vấn đề về răng không cân đối hoặc cắn không đúng cách có thể tạo thêm căng thẳng cho khớp. Thảo luận với nha sĩ về các phương pháp điều trị, như niềng răng hoặc chỉnh hình có thể khắc phục những vấn đề này và ngăn ngừa rối loạn khớp thái dương hàm.

 

 

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Bệnh quanh răng
    Bệnh quanh răng
    1. Khái niệm: Viêm quanh răng là một bệnh viêm nhiễm mãn tính dẫn tới sự phá hủy dần các bộ phận nâng đỡ răng (bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xi măng chân răng). Bệnh tiến triển theo giai đoạn và nếu không được điều trị sẽ dẫn đến mất răng, ảnh hưởng lớn đến chức năng ăn nhai, thẩm mỹ, và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
    11:15 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng. Ung thư khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng.
    11:14 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Răng khôn là gì?
    Răng khôn là gì?
    Răng khôn ( còn gọi là răng số 8) là răng hàm lớn thứ ba mọc cuối cùng của hàm, thường mọc ở độ tuổi trưởng thành từ 17 – 25 nên gọi là răng khôn. Hàm răng của bạn thường có 4 răng khôn, gồm 2 răng hàm trên và 2 răng hàm dưới. Răng khôn cần nhổ khi nào?
    11:11 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    1. Định nghĩa: Thuật ngữ Kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa(MIH) lần đầu tiên được Weerheijm và cộng sự giới thiệu vào năm 2001, được định nghĩa là kém khoáng hóa có nguồn gốc hệ thống, đặc trưng bởi các khuyết điểm chất lượng của men răng ảnh hưởng đến một đến bốn chiếc răng hàm lớn vĩnh viễn, tổn thương này cũng thường xuất hiện kèm theo ở các răng cửa. Các thuật ngữ trước đây bao gồm men đục không khoáng hóa (nonflour), thiểu sản men nội sinh, các điểm mờ đục, các men mờ vô căn, men đục và răng phô mai.
    11:10 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Mất răng
    Mất răng
    Nhiều người cho rằng việc mất đi một chiếc răng thì không ảnh hưởng quá nhiều tới cơ thể, tuy nhiên việc mất răng vĩnh viễn lại gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng tới khả năng nhai, thẩm mỹ, xô lệch các răng còn lại...Cho nên cần có những biện pháp can thiệp sớm khi có tình trạng mất răng xảy ra.
    11:09 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn