image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • II. Răng - Hàm - Mặt
01/10/2024
Mất răng
Nhiều người cho rằng việc mất đi một chiếc răng thì không ảnh hưởng quá nhiều tới cơ thể, tuy nhiên việc mất răng vĩnh viễn lại gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng tới khả năng nhai, thẩm mỹ, xô lệch các răng còn lại...Cho nên cần có những biện pháp can thiệp sớm khi có tình trạng mất răng xảy ra.

1. Nguyên nhân gây mất răng ở người lớn

Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới mất răng vĩnh viễn như:

  • Hậu quả của các bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm tủy, viêm nha chu...
  • Do chấn thương làm hỏng răng, gãy răng.
  • Do răng số 8 mọc lệch làm hỏng răng bên cạnh, hỏng chân răng nên phải loại bỏ răng.
  • Do chế độ dinh dưỡng không hợp lý: Ăn uống không đủ chất như canxi, kali... làm răng bị suy yếu dễ dẫn tới tình trạng mất răng.
  • Do tuổi tác: Đây là nguyên nhân không thể thay đổi được, khi tuổi tác càng cao các hoạt động nhai, nghiến và cắn dùng lâu dần sẽ gây bào mòn lớp men và các góc cạnh của răng, dẫn tới đến hoạt động nhai cắn, gây đau đau nhức khi nhai.
  • Mất răng làm cho lực ăn nhai không được phân bố đồng đều, hai răng bên cạnh vị trí răng bị mất không còn điểm tựa, các răng sẽ có xu hướng xô lệch về vị trí răng mất. 
  • Không những thế khi có các khoảng kẽ trong răng thì thức ăn dễ mắc vào và làm vi khuẩn tích tụ, phát triển dẫn tới các bệnh lý răng miệng gia tăng

2. Hậu quả của việc mất răng?

Dù nguyên nhân gì thì sự mất răng ở người lớn đều không thể phục hồi được, có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như:

Làm giảm chức năng ăn nhai

  • Khi mất một răng thì thực tế chúng ta đã mất đi gấp đôi hệ số nhai của răng đó, do răng của hàm đối diện cũng không còn chức năng nhai. Khi đó sẽ giảm khả năng nghiền thức ăn trước khi vào cơ thể nguy cơ dễ gây ra tình trạng đau dạ dày.

Xô lệch răng và gây sai khớp cắn

  • Răng ở hàm đối diện vị trí răng mất khi mất đi sự nâng đỡ, dần dần sẽ trồi lên hoặc thòng xuống phía răng bị mất. Điều này dẫn đến việc hỏng khớp cắn tự nhiên của hàm, ảnh hưởng xương ổ răng đã mất bắt đầu tiêu đi do hiện tượng đào thải tự nhiên của cơ thể. Xương ở vùng răng mất sẽ tiêu đi rất nhanh chóng, gây ảnh hưởng tới đến việc phục hình sau này, nếu điều trị cần ghép xương.
  • Tiêu xương cũng làm thay đổi hình dạng khuôn mặt như hóp má, không còn điểm tựa da mặt bị chảy xệ nếp nhăn sẽ xuất hiện nhanh hơn, khuôn mặt già đi so với tuổi. 

Bệnh đau đầu, đau cổ vai

  • Răng bị mất làm cho hàm bị mất cân bằng, lực nâng đỡ cũng không còn, những răng còn lại sẽ nghiêng theo chiều ngẫu nhiên từ đó lực nhai tác động lên những răng còn lại tăng lên một cách bất thường, lâu ngày gây ảnh hưởng tới khớp thái dương hàm làm bạn bị đau đầu, đau vai, gáy,...

Phát âm không chính xác

  • Răng cũng tham gia vào việc giúp bạn phát âm chính xác hơn, khi mất răng làm cho răng có khoảng trống dẫn tới phát âm không chuẩn. Đặc biệt khi bạn mất răng cửa, do giảm hoặc mất tương quan giữa răng – môi – lưỡi nên dễ phát âm ngọng.

Ảnh hưởng đến thẩm mỹ và giao tiếp

  • Răng bị mất ảnh hưởng đến thẩm mỹ khi bạn giao tiếp, nhất là những vị trí răng thường lộ ra khi nói chuyện hay cười
  • Xương hàm có tác dụng nâng đỡ toàn bộ cấu trúc mặt cho nên khi mất răng dẫn đến tình trạng tiêu xương làm cho bạn bị hóp má, da chảy xệ, vùng da quanh miệng xuất hiện nếp nhăn cũng là tác nhân của hiện tượng lão hóa da sớm.

Gây ảnh hưởng tới sức khỏe chung

  • Mất răng làm giảm hiệu suất nhai, ảnh hưởng tới ăn uống, gây đau khi ăn nên thường ăn ít những loại phải nhai nhiều, giảm ăn thực phẩm chứa nhiều chất xơ và ít vitamin hơn. Cho nên dễ dẫn tới các vấn đề bệnh lý do thiếu vtamin. 
  • hay táo bón do không đủ chất xơ.

Hiện nay, có 3 kỹ thuật trồng răng giả phổ biến đươc nhiều Cô Chú, Anh Chị áp dụng, đó là: Hàm giả tháo lắp, cầu răng sứ và cấy ghép răng Implant.

  1. Làm hàm tháo lắp

  • Là phương pháp trồng răng giả cổ điển nhất, phù hợp với người lớn tuổi bị mất răng toàn hàm, người mất răng mà cấu trúc xương hàm yếu, không đủ sức khỏe để cấy ghép implant hay bắc cầu răng sứ.
  • Trồng răng bằng hàm giả tháo lắp sẽ phục hình răng một cách nhanh chóng mà không tác động đến hàm răng thật. Loại hàm này có ưu điểm là: chi phí thấp, vệ sinh dễ dàng, độ bền cao, dễ dàng sử dụng.
  • Tùy vào điều kiện, tình trạng răng mà có thể chọn hàm tháo lắp bán phần hoặc toàn phần.
  1. Làm cầu răng sứ

  • Là phương pháp trồng răng giả để thay thế răng bị mất bằng một cầu răng sứ. Cầu răng là một cầu có ít nhất từ 3 răng sứ trở lên được dính liền với nhau và gắn cố định vào trụ răng thật. Hai răng thật kế cận răng bị mất sẽ được mài đi để làm trụ cầu, giúp cầu răng vững chắc trên cung hàm. Tuy nhiên để làm được cầu răng đòi hỏi 2 răng lân cận phải tương đối chắc khỏe mới có thể đỡ được cầu răng.
  • So với trồng răng giả bằng hàm tháo lắp, phục hình răng giả bằng cầu răng sứ sẽ có nhiều ưu điểm hơn về thẩm mỹ, và khả năng ăn nhai. Thời gian điều trị cũng ngắn hơn, chất liệu cầu răng an toàn với cơ thể.
  1. Trồng răng Implant

  • Đây là phương pháp cấy ghép răng được đánh giá là hoàn hảo bởi những ưu điểm: Khắc phục tình trạng tiêu xương hàm, không cần mài răng, không gây xâm lấn.
  • Trồng răng giả Implant được chỉ định cho trường hợp mất một răng, nhiều răng hoặc mất răng nguyên hàm. Phương pháp này sử dụng chân răng nhân tạo cấy trực tiếp vào vị trí răng đã mất để phục hồi lại thẩm mỹ và chức năng của răng với màu sắc và hình dáng giống y như răng thật.
Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Bệnh quanh răng
    Bệnh quanh răng
    1. Khái niệm: Viêm quanh răng là một bệnh viêm nhiễm mãn tính dẫn tới sự phá hủy dần các bộ phận nâng đỡ răng (bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xi măng chân răng). Bệnh tiến triển theo giai đoạn và nếu không được điều trị sẽ dẫn đến mất răng, ảnh hưởng lớn đến chức năng ăn nhai, thẩm mỹ, và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
    11:15 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng. Ung thư khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng.
    11:14 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Rối loạn khớp thái dương hàm
    Rối loạn khớp thái dương hàm
    1. Tổng quan: Rối loạn khớp thái dương hàm (Temporomandibular Disorders-TMDs) là một nhóm các tình trạng gây đau và rối loạn chức năng ở khớp hàm và các cơ kiểm soát chuyển động của hàm. TMDs đề cập đến các rối loạn này, còn TMJ chỉ riêng khớp thái dương hàm. Mỗi người có hai khớp TMJ; một ở mỗi bên của hàm. Người thường có thể cảm nhận chúng bằng cách đặt ngón tay ở phía trước tai và mở miệng.
    11:13 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Răng khôn là gì?
    Răng khôn là gì?
    Răng khôn ( còn gọi là răng số 8) là răng hàm lớn thứ ba mọc cuối cùng của hàm, thường mọc ở độ tuổi trưởng thành từ 17 – 25 nên gọi là răng khôn. Hàm răng của bạn thường có 4 răng khôn, gồm 2 răng hàm trên và 2 răng hàm dưới. Răng khôn cần nhổ khi nào?
    11:11 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    1. Định nghĩa: Thuật ngữ Kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa(MIH) lần đầu tiên được Weerheijm và cộng sự giới thiệu vào năm 2001, được định nghĩa là kém khoáng hóa có nguồn gốc hệ thống, đặc trưng bởi các khuyết điểm chất lượng của men răng ảnh hưởng đến một đến bốn chiếc răng hàm lớn vĩnh viễn, tổn thương này cũng thường xuất hiện kèm theo ở các răng cửa. Các thuật ngữ trước đây bao gồm men đục không khoáng hóa (nonflour), thiểu sản men nội sinh, các điểm mờ đục, các men mờ vô căn, men đục và răng phô mai.
    11:10 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn