image banner
  • Đăng nhập
Xem thêm
  • Liên hệ
  • Trang chủ
Xem thêm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng - Nhiệm vụ
    • Truyền thống
      • Kỷ yếu Đại hội Thi đua
      • Sổ tay Văn hóa VNPT
    • Thường trực Công đoàn VNPT
    • Ban chấp hành
    • Công đoàn trực thuộc
  • Tin tức
    • Tin Công đoàn VNPT
    • Tin Công đoàn cơ sở
    • Tin tức khác
  • Văn hóa VNPT
    • Những giá trị cốt lõi
    • Bộ quy tắc ứng xử
    • Văn hóa cúi chào.
  • Gương người tốt, việc tốt
  • TƯ VẤN PHÁP LUẬT
    • Gửi nội dung TVPL
    • Nội dung hỏi / đáp
    • Bản tin pháp luật
    • Các tình huống pháp lý
  • Nghiệp vụ
    • Đăng nhập quản trị nghiệp vụ
  • Trang chủ
  • Cẩm nang chăm sóc sức khỏe VNPT
  • II. Răng - Hàm - Mặt
01/10/2024
Các phương pháp nắn chỉnh răng
Răng mọc lệch, răng khấp khểnh, răng vẩu…không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng của hàm răng, khó khăn cho vệ sinh răng miệng, mà còn khiến một số người mất tự tin khi giao tiếp… Để điều chỉnh các lệch lạc răng này, có nhiều phương pháp nắn chỉnh răng có thể được lựa chọn, tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của lệch lạc, độ tuổi, nhu cầu của người bệnh…

1. Nắn chỉnh răng sử dụng khí cụ cố định - mắc cài, được gắn chặt lên bề mặt răng trong suốt quá trình điều trị.

Hiện nay, có rất nhiều loại mắc cài được sử dụng trong nắn chỉnh răng, được sản xuất bởi các hãng khác nhau. Tuy nhiên, có thể phân nhóm dựa trên những đặc điểm sau đây:

* Dựa trên vật liệu chế tạo nên mắc cài

- Mắc cài kim loại. Ưu điểm: đơn giản, mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp, ít khả năng bị biến dạng trong quá trình sử dụng. Nhược điểm: thẩm mỹ không cao.

  
 


 

Hình 1: Mắc cài kim loại

  
 


 

- Mắc cài sứ. Ưu điểm: tính thẩm mỹ cao, sử dụng đơn giản, di chuyển răng hiệu quả. Nhược điểm: chi phí cao hơn, có nguy cơ bị vỡ trong quá trình ăn nhai, sử dụng.
 

Hình 2: Mắc cài sứ

* Dựa trên cơ chế hoạt động của mắc cài.

- Mắc cài truyền thống, sử dụng các loại chun buộc, chỉ thép giữ dây trong rãnh mắc cài. Ưu điểm: đơn giản, chi phí thấp. Nhược điểm: khó vệ sinh răng miệng, có thể bị tuột hoặc đổi màu chun trong quá trình sử dụng.

Hình 3: Mắc cài buộc dây truyền thống

- Mắc cài tự buộc: có nắp đóng hoặc clip tự giữ dây. Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng; hiệu quả dịch chuyển răng cao, ít gây cản trở vệ sinh răng miệng hơn, thường được thiết kế nhỏ gọn, ít gây khó chịu cho người bệnh hơn. Nhược điểm: một số loại đòi hỏi cần vệ sinh răng miệng tốt hơn, tránh gây kẹt thức ăn, cao răng… gây khó khăn trong việc đóng mở nắp mắc cài; chi phí cao hơn.

Hình 4: Mắc cài tự buộc

Đối với các kỹ thuật điều trị nắn chỉnh răng, khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Bưu điện đã áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cho phép khách hàng biết trước kết quả, thời gian và chi phí điều trị. 

2. Nắn chỉnh răng sử dụng mắc cài mặt lưỡi

Niềng răng mắc cài mặt lưỡi có tên gọi khác là niềng răng mặt trong, được cấu tạo bởi hệ thống mắc cài gắn cố định lên mặt bên trong của răng. Điều khác biệt lớn của khí cụ này đó là các mắc cài được chế tạo riêng cho từng chiếc răng, nên độ chính xác rất cao. Đồng thời mắc cài được gắn ở mặt lưỡi nên không bị lộ, giúp khách hàng tự tin hơn trong giao tiếp, trong công việc hàng ngày.

Do tính phức tạp nên kỹ thuật điều trị này chưa phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Bưu điện đã ứng dụng kỹ thuật thiết kế và in 3D để chế tạo máng định vị gắn mắc cài, dây cung cá nhân hoá điều trị thành công nhiều ca mắc cài mặt lưỡi.

Hình 5: Mắc cài mặt lưỡi 3D thực hiện bởi bs CKI Đinh Hồng Đăng. Từ trái qua phải: Ban đầu, nhổ răng, gắn mắc cài và kết thúc. Từ trên xuống: Hàm trên, hàm dưới, và phía trước.

3. Nắn chỉnh răng sử dụng hệ thống khay cá nhân trong suốt

- Sử dụng các khay tháo lắp, được thiết kế riêng biệt cho từng người bệnh. Ưu điểm: là khay tháo lắp trong quá trình sử dụng nên không ảnh hưởng đến ăn nhai, vệ sinh răng miệng; ít gây khó chịu do cộm, vướng cho người bệnh; và đảm bảo tính thẩm mỹ 

rất cao trong quá trình sử dụng. Nhược điểm: chi phí cao.- Tại Bệnh viện Bưu điện, bác sỹ Đăng đã tự thiết kế và in được khay cá nhân trong suốt, sử dụng công nghệ và vật liệu nhập khẩu từ Đức, Hàn Quốc. Điều này giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả trong 

điều trị.
 

 

Hình 6: Khay niềng răng trong suốt tự sản xuất thực hiện bởi bs CKI Đinh Hồng Đăng. Từ trái qua phải: Trước và sau điều trị.

 

Ý KIẾN  
Nguyễn Kim Định
Mã kiểm tra:
Gửi
Tin liên quan
  • Bệnh quanh răng
    Bệnh quanh răng
    1. Khái niệm: Viêm quanh răng là một bệnh viêm nhiễm mãn tính dẫn tới sự phá hủy dần các bộ phận nâng đỡ răng (bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xi măng chân răng). Bệnh tiến triển theo giai đoạn và nếu không được điều trị sẽ dẫn đến mất răng, ảnh hưởng lớn đến chức năng ăn nhai, thẩm mỹ, và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
    11:15 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng
    Ung thư khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng. Ung thư khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng.
    11:14 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Rối loạn khớp thái dương hàm
    Rối loạn khớp thái dương hàm
    1. Tổng quan: Rối loạn khớp thái dương hàm (Temporomandibular Disorders-TMDs) là một nhóm các tình trạng gây đau và rối loạn chức năng ở khớp hàm và các cơ kiểm soát chuyển động của hàm. TMDs đề cập đến các rối loạn này, còn TMJ chỉ riêng khớp thái dương hàm. Mỗi người có hai khớp TMJ; một ở mỗi bên của hàm. Người thường có thể cảm nhận chúng bằng cách đặt ngón tay ở phía trước tai và mở miệng.
    11:13 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Răng khôn là gì?
    Răng khôn là gì?
    Răng khôn ( còn gọi là răng số 8) là răng hàm lớn thứ ba mọc cuối cùng của hàm, thường mọc ở độ tuổi trưởng thành từ 17 – 25 nên gọi là răng khôn. Hàm răng của bạn thường có 4 răng khôn, gồm 2 răng hàm trên và 2 răng hàm dưới. Răng khôn cần nhổ khi nào?
    11:11 Thứ ba ngày 01/10/2024
  • Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    Molar incisor hypomineralization: kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa
    1. Định nghĩa: Thuật ngữ Kém khoáng hóa men răng hàm lớn - răng cửa(MIH) lần đầu tiên được Weerheijm và cộng sự giới thiệu vào năm 2001, được định nghĩa là kém khoáng hóa có nguồn gốc hệ thống, đặc trưng bởi các khuyết điểm chất lượng của men răng ảnh hưởng đến một đến bốn chiếc răng hàm lớn vĩnh viễn, tổn thương này cũng thường xuất hiện kèm theo ở các răng cửa. Các thuật ngữ trước đây bao gồm men đục không khoáng hóa (nonflour), thiểu sản men nội sinh, các điểm mờ đục, các men mờ vô căn, men đục và răng phô mai.
    11:10 Thứ ba ngày 01/10/2024
1 2 
các chuyên mục liên quan
  • Gây mê hồi sức
  • Hồi sức cấp cứu
  • IV. Mắt
  • Ngoại tiết niệu
  • III. Cơ - Xương - Khớp
  • VI. Tim
  • VII. Phổi
  • X. Gan - Dạ dày - Bàng quang - Tiết niệu
  • II. Răng - Hàm - Mặt
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Dược
  • VIII. Thần kinh
  • Khám bệnh 1
  • Khám bệnh 2
  • IX. Da
  • Sản
  • V. Thận
  • Xét nghiệm 1
  • Xét nghiệm 2
  • Y học cổ truyền - phục hồi chức năng
  • Hỗ trợ sinh sản
  • Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ
  • I. Tai Mũi Họng
  • Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe
  • Tế bào gốc và Di truyền
Xem thêm

Bản quyền thuộc Công đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Giấy phép số: 156/GP-TTĐT, ngày 14/9/2021 của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông

Điện thoại: 0243.7741577

Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội

Email: congdoan@vnpt.vn